Biệt tích là gì? Khi nào thì người biệt tích được tuyến bố là đã chết? Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như thế nào?
Biệt tích là gì?
Theo từ điển tiếng Việt, biệt tích được hiểu là hoàn toàn không còn thấy tung tích đâu cả.
Khi người biệt tích nghĩa là họ đã biến mất một cách đột ngột và không ai biết họ đang ở đâu hoặc chuyện gì đã xảy ra với họ.
Từ này thường được sử dụng trong ngữ cảnh của các vụ mất tích, sự kiện bí ẩn hoặc khi ai đó rời đi mà không thông báo trước.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Cùng với đó căn cứ theo Điều 64 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật Dân sự 2015.
Như vậy, khi một người biệt tích 06 tháng trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Do đó, theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan thì Tòa án sẽ giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý bao gồm:
- Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
- Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
- Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý;
- Nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
Lưu ý:
Trong trường hợp không có những người có quyền, lợi ích liên quan thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản;
Nếu trong trường hợp không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Biệt tích là gì? Việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Khi nào thì người biệt tích được tuyến bố là đã chết?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc tuyến bố chết như sau:
Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Như vậy, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết khi người biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
Cùng với đó, thì người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết khi người biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống và thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật Dân sự 2015.
Việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:
Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ Dân sự 2015 này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 67 của Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Như vậy, người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật Dân sự 2015 tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Cùng với đó, người quản lý tài sản sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau:
+ Được quyền quản lý tài sản của người vắng mặt.
+ Được quyền trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
+ Trong quá trình quản lý tài sản của người vắng mặt đó, người quản lý được thanh toán các chi phí cần thiết.
+ Có trách nhiệm bảo quản, gìn giữ tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
+ Đối với những tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng thì phải bán ngay.
+ Theo quyết định của Tòa án, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó.
+ Khi người vắng mặt trở về thì phải giao lại tài sản cho người đó và đồng thời phải thực hiện thông báo cho Tòa án biết.
+ Trường hợp trong quá trình quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường.
Lưu ý:
Trong trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý;
Nếu trường hợp không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý;
Nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?