Biển số xe mang 2 ký tự chữ cái của cá nhân trong nước có còn dùng để phân biệt xe dưới 50 phân khối nữa không?
Biển số xe mô tô quy định về kích thước chiều cao và chiều dài như thế nào?
Kích thước về chiều cao và chiều dài của biển số xe được quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Quy định về biển số xe
...
4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì biển số xe có kích thước chiều cao là 140mm và chiều dài là 190mm
Biển số xe mang 2 ký tự chữ cái của cá nhân trong nước có còn dùng để phân biệt xe dưới 50 phân khối nữa không?
Biển số xe mang 2 ký tự chữ cái có còn dùng để phân biệt xe dưới 50 phân khối được quy định tại điểm d khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Quy định về biển số xe
...
5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
...
d) Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
Đối chiếu với điểm a khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau
Quy định về biển số xe
...
5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
Theo quy định của pháp luật thì cơ quan đăng ký xe sẽ cấp thống nhất 01 loại biển số có nền màu trắng; chữ và số màu đen; sêri sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho tất cả xe máy của cá nhân, tổ chức trong nước trừ các đối tượng khác được quy định
Như vậy, việc phân loại biển số xe máy theo phân khối đã không còn được ghi nhận. Biển số xe mang 2 ký tự chữ cái của cá nhân trong nước không còn dùng để phân biệt xe dưới 50 phân khối nữa.
Biển số xe mang 2 ký tự chữ cái của cá nhân trong nước có còn dùng để phân biệt xe dưới 50 phân khối nữa không? (Hình từ internet)
Lệ phí cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biến số xe mô tô ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Lệ phí để cấp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe mô tô được quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT | Nội dung thu lệ phí | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
a | Trị giá đến 15.000.000 đồng | 1.000.000 | 200.000 | 150.000 |
b | Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng | 2.000.000 | 400.000 | 150.000 |
c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 4.000.000 | 800.000 | 150.000 |
Đối chiếu với khoản 2 Điều 4 Thông tư 60/2023/TT-BTC như sau:
Giải thích từ ngữ:
2. Các khu vực quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính, cụ thể như sau:
a) Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì tùy thuộc vào giá trị của xe mô tô và khu vực mức thu lệ phí sẽ khác nhau. Thành phố Hồ Chí Minh được xếp vào khu vực 1 như vậy mức lệ phí để cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
- Xe mô tô trị giá đến 15.000.000 đồng với mức thu là 1.000.000 đồng.
- Xe mô tô trị giá từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 với mức thu là 2.000.000 đồng.
- Xe mô tô trị giá trên 40.000.000 đồng với mức thu là 4.000.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?