Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá thực hiện theo định dạng nào? Nội dung của biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá bao gồm những gì?

Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá thực hiện theo định dạng nào? Nội dung của biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá bao gồm những gì? Nguyên tắc tạo biên lai giấy theo hình thức đặt tự in được quy định như thế nào?

Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá thực hiện theo định dạng nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá được thực hiện theo định dạng biên lai điện tử như sau:

- Định dạng biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin);

- Định dạng biên lai điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số;

- Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá thực hiện theo định dạng nào? (Hình từ Internet)

Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá thực hiện theo định dạng nào? (Hình từ Internet)

Nội dung của biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá bao gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì nội dung của biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá bao gồm:

- Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá.

- Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.

Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).

Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.

Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra.

- Số biên lai là số thứ tự được thể hiện trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt đầu từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

- Liên của biên lai (áp dụng đối với biên lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:

+ Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;

+ Liên (phần) 2: giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí;

Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.

- Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.

- Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ.

- Ngày, tháng, năm lập biên lai.

- Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.

- Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).

- Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

- Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.

- Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP.

- Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên lai số... ngày... tháng.... năm”.

- Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.

- Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.

Nguyên tắc tạo biên lai giấy theo hình thức đặt tự in được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 35 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì:

- Trường hợp tự in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in và lập biên lai khi thu tiền phí, lệ phí.

+ Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán 2015 và có phần mềm tự in biên lai đảm bảo dữ liệu của biên lai chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán để kê khai theo quy định.

- Hệ thống tự in phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

+ Việc đánh số thứ tự trên biên lai được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số biên lai chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).

+ Phần mềm ứng dụng để in biên lai phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.

Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí mua phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải lựa chọn tổ chức đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện cung ứng phần mềm theo quy định.

+ Biên lai tự in chưa lập phải được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.

+ Biên lai tự in đã lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và nội dung biên lai phải đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu.

Biên lai thu thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá thực hiện theo định dạng nào? Nội dung của biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá bao gồm những gì?
Pháp luật
Định dạng biên lai thu thuế, phí, lệ phí sử dụng bằng biên lai điện tử gồm bao nhiêu thành phần? Biên lai điện tử bị tiêu hủy khi nào?
Pháp luật
Những địa bàn nào được sử dụng biên lai thuế? Biên lai thuế do cơ quan nào khởi tạo và phát hành?
Pháp luật
Hướng dẫn in biên lai thu thuế, phí, lệ phí mẫu CTT50 bởi Tổng cục thuế tại Công văn 4455/TCT-TVQT thế nào?
Pháp luật
Thông báo phát hành biên lai thu thuế hải quan của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Việc sử dụng biên lai thu thuế hải quan của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biên lai thu thuế
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
118 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biên lai thu thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào