Biên chế công chức phường tại Ủy ban nhân dân thuộc thành phố Đà Nẵng bình quân là bao nhiêu người?
Biên chế công chức phường tại Ủy ban nhân dân thuộc thành phố Đà Nẵng bình quân là bao nhiêu người?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 34/2021/NĐ-CP quy định về biên chế công chức phường như sau:
Biên chế công chức phường
1. Biên chế công chức bình quân làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là 15 người, số bình quân này được tính trên tổng số phường của một quận.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng biên chế công chức của Ủy ban nhân dân phường ở từng quận.
3. Căn cứ vào các khoản 1, 2 Điều này và yêu cầu nhiệm vụ của từng phường, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng công chức của từng vị trí chức danh công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường.
Theo đó, biên chế công chức phường tại Ủy ban nhân dân thuộc thành phố Đà Nẵng bình quân là 15 người, số bình quân này được tính trên tổng số phường của một quận.
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng biên chế công chức của Ủy ban nhân dân phường ở từng quận.
Biên chế công chức phường tại Ủy ban nhân dân thuộc thành phố Đà Nẵng bình quân là bao nhiêu người? (Hình từ Internet)
Công chức phường được sử dụng, quản lý dựa trên những nội dung nào theo quy định hiện nay?
Căn cứ Điều 27 Nghị định 34/2021/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường như sau:
Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường
1. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện hoặc phân cấp, ủy quyền cho Chủ tịch quận thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận, phường.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và phường thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường, việc bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ.
3. Căn cứ vào số lượng, vị trí chức danh công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận, phường và nhu cầu tuyển dụng, Chủ tịch quận xây dựng kế hoạch tuyển dụng, gửi Sở Nội vụ thống nhất trước khi thực hiện (trường hợp được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phân cấp hoặc ủy quyền).
4. Chủ tịch phường trực tiếp sử dụng, quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường theo các nội dung sau:
a) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ;
b) Thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, nâng lương, đánh giá, xếp loại chất lượng, khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
d) Thực hiện việc thống kê và báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức theo quy định;
đ) Thực hiện các nội dung khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân quận.
Từ quy định trên thì công chức phường được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường sử dụng, quản lý dựa trên những nội dung như:
- Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ;
- Thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, nâng lương, đánh giá, xếp loại chất lượng, khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
- Thực hiện việc thống kê và báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức theo quy định;
- Thực hiện các nội dung khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân quận.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thuộc Thành phố Đà Nẵng có thời hạn giữ chức vụ trong bao lâu?
Căn cứ Điều 29 Nghị định 34/2021/NĐ-CP thời hạn bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý của quận, phường quy định như sau:
Thời hạn bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý của quận, phường
1. Thời hạn bổ nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch quận, phường cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực.
2. Chủ tịch quận, phường không giữ chức vụ quá 10 năm liên tục ở cùng một đơn vị hành chính quận, phường.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch quận, phường khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét, bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp Quốc hội có Nghị quyết chấm dứt việc thực hiện thí điểm, thì việc sử dụng, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch quận, phường và các công chức khác ở nơi thực hiện thí điểm thực hiện theo quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định trên thì Chủ tịch phường không giữ chức vụ quá 10 năm liên tục ở cùng một đơn vị hành chính phường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?