Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe có ý nghĩa như thế nào? Dừng xe ô tô tại nơi có cắm biển báo cấm dừng xe và đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào?

Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe có ý nghĩa như thế nào? Dừng xe ô tô tại nơi có cắm biển báo cấm dừng xe và đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào? Có được nộp tiền phạt tại chỗ đối với lỗi dừng xe ô tô tại nơi có cắm biển báo cấm dừng xe và đỗ xe hay không? - Câu hỏi của anh Long (Hà Nội)

Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe có ý nghĩa như thế nào?

Tại Mục B.30 Phụ lục B QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ quy định:

B.30 Biển số P.130 "Cấm dừng xe và đỗ xe"
a) Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, đặt biển số P.130 "Cấm dừng xe và đỗ xe".
Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp.
b) Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503f và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503d "Hướng tác dụng của biển" đặt bên dưới biển chính.
c) Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào thời gian nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b).
d) Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại.

Theo đó, biển báo cấm dừng xe và đỗ xe về cơ bản có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp.

Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe có ý nghĩa như thế nào? Dừng xe ô tô tại nơi có cắm biển báo cấm dừng xe và đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào?

Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe có ý nghĩa như thế nào? Dừng xe ô tô tại nơi có cắm biển báo cấm dừng xe và đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Dừng xe ô tô tại nơi có cắm biển báo cấm dừng xe và đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;
đ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều này;
...

Như vậy, dừng xe ô tô tại nơi có cắm biển báo cấm dừng xe và đỗ xe sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Có được nộp tiền phạt tại chỗ đối với lỗi dừng xe ô tô tại nơi có cắm biển báo cấm dừng xe và đỗ xe hay không?

Căn cứ Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:

"Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt."

khoản 2 Điều 69 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

"Điều 69. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản
...
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
..."

Theo đó, thì dừng xe ô tô tại nơi có cắm biển báo cấm dừng xe và đỗ xe sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng vượt mức 250.000 đồng do đó không được phép nộp phạt tại chỗ.

Biển báo giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nơi có biển báo nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp thì thứ tự các xe đi như thế nào?
Pháp luật
Biển báo cấm vượt có tác dụng như thế nào? Lái xe ô tô vượt xe tại đoạn đường có biển báo cấm vượt thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Lái xe ô tô vào đường cấm xe ô tô thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Biển cấm xe gắn máy có hình dạng như thế nào? Người điều khiển xe gắn máy chạy vào đường cấm xe gắn máy thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Biển báo vuông có ý nghĩa thế nào? Những biển báo giao thông hình vuông sẽ có màu sắc như thế nào?
Pháp luật
Biển báo chia làn đường là gì? Xe mô tô đi không đúng làn đường quy định thì có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Biển báo cấm quay đầu xe có tác dụng, ý nghĩa và sử dụng theo quy định của pháp luật như thế nào?
Pháp luật
Biển tốc độ tối thiểu là gì? Khi nào thì biển tốc độ tối thiểu hết hiệu lực trên đoạn đường giao thông?
Pháp luật
Biển cấm xe khách có ý nghĩa gì và sử dụng như thế nào? Biển cấm xe khách được đặt ở vị trí nào theo quy định?
Pháp luật
Các biển báo giao thông cần nhớ và thường hay gặp nhất? Ý nghĩa các nhóm biển báo giao thông hiện nay như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biển báo giao thông
4,992 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biển báo giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào