Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân gồm có các nội dung nào? Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được lập thành bao nhiêu bản?
Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội gồm có các nội dung nào?
Căn cứ Điều 84 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội như sau:
- Sau khi nhận, kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử ở tỉnh và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Hội đồng bầu cử quốc gia lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước.
- Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội có các nội dung sau đây:
+ Tổng số đại biểu Quốc hội được bầu;
+ Tổng số người ứng cử;
+ Tổng số cử tri trong cả nước;
+ Tổng số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri trong cả nước;
+ Số phiếu hợp lệ;
+ Số phiếu không hợp lệ;
+ Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử;
+ Danh sách những người trúng cử theo từng đơn vị bầu cử;
+ Những việc quan trọng đã xảy ra và kết quả giải quyết;
+ Những khiếu nại, tố cáo do Hội đồng bầu cử quốc gia đã giải quyết.
- Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội được lập thành năm bản, có chữ ký của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia. Biên bản được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và trình Quốc hội khóa mới.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội gồm có các nội dung: Tổng số đại biểu Quốc hội được bầu; Tổng số người ứng cử; Tổng số cử tri trong cả nước; Tổng số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri trong cả nước; Số phiếu hợp lệ; Số phiếu không hợp lệ; Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử; Danh sách những người trúng cử theo từng đơn vị bầu cử; Những việc quan trọng đã xảy ra và kết quả giải quyết; Những khiếu nại, tố cáo do Hội đồng bầu cử quốc gia đã giải quyết.
Biên bản tổng kết cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội
Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được lập thành bao nhiêu bản?
Căn cứ Điều 85 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:
- Sau khi nhận, kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Ủy ban bầu cử lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà mình chịu trách nhiệm tổ chức.
- Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có các nội dung sau đây:
+ Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu của đơn vị hành chính;
+ Tổng số người ứng cử;
+ Tổng số cử tri của đơn vị hành chính;
+ Tổng số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri của đơn vị hành chính;
+ Số phiếu hợp lệ;
+ Số phiếu không hợp lệ;
+ Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử;
+ Danh sách những người trúng cử theo từng đơn vị bầu cử;
+ Những việc quan trọng đã xảy ra và kết quả giải quyết;
+ Những khiếu nại, tố cáo do Ủy ban bầu cử đã giải quyết.
- Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được lập thành sáu bản, có chữ ký của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban bầu cử. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã được gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Như vậy, biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định nêu trên. Theo đó, biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được lập thành sáu bản, có chữ ký của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban bầu cử. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã được gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 86 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử như sau:
- Hội đồng bầu cử quốc gia căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày sau ngày bầu cử.
- Ủy ban bầu cử căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình chậm nhất là 10 ngày sau ngày bầu cử.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?