Bên giao đại lý thanh toán có phải chịu trách nhiệm với khách hàng nếu bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán không?
- Bên giao đại lý thanh toán và bên đại lý có thể thỏa thuận các nội dung khác tại hợp đồng đại lý thanh toán không?
- Bên giao đại lý thanh toán có phải chịu trách nhiệm với khách hàng nếu bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán không?
- Hoạt động đại lý thanh toán của bên giao đại lý và bên đại lý được quy định như thế nào?
Bên giao đại lý thanh toán và bên đại lý có thể thỏa thuận các nội dung khác tại hợp đồng đại lý thanh toán không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 07/2024/TT-NHNN thì hợp đồng đại lý thanh toán phải có tối thiểu các nội dung sau:
(1) Tên, địa chỉ của bên giao đại lý, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của bên giao đại lý;
(2) Tên, địa chỉ của bên đại lý, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của bên đại lý;
(3) Phạm vi giao đại lý, trong đó bao gồm các nội dung hoạt động được giao đại lý và hạn mức áp dụng đối với khách hàng, hạn mức áp dụng đối với bên đại lý;
(4) Thời hạn giao đại lý;
(5) Thời gian giao dịch hàng ngày và giờ làm việc;
(6) Phí giao đại lý thanh toán;
(7) Số lượng điểm đại lý hoặc danh sách điểm đại lý;
(8) Quyền, nghĩa vụ của bên giao đại lý, bên đại lý;
(9) Phương thức giải quyết tranh chấp;
(10) Chấm dứt hợp đồng đại lý thanh toán.
Ngoài các nội dung nêu trên thì các bên được thỏa thuận các nội dung khác tại hợp đồng đại lý thanh toán theo quy định tại Thông tư 07/2024/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.
Bên giao đại lý thanh toán có phải chịu trách nhiệm với khách hàng nếu bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán không? (Hình từ Internet)
Bên giao đại lý thanh toán có phải chịu trách nhiệm với khách hàng nếu bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán không?
Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 9 Thông tư 07/2024/TT-NHNN như sau:
Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý
...
2. Bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
...
g) Chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật hệ thống thông tin, bảo vệ quyền lợi khách hàng, bảo vệ các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng và thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
h) Quản lý số dư, hạn mức giao dịch của bên đại lý là tổ chức khác theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
i) Chịu trách nhiệm với khách hàng trong trường hợp bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
k) Có cơ chế, biện pháp để bảo vệ khách hàng, trong đó, phải duy trì việc tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của khách hàng tại các điểm đại lý thanh toán; đồng thời thiết lập, duy trì đường dây nóng liên tục 24/7 để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin, khiếu nại của khách hàng;
l) Thu thập, đối chiếu và lưu trữ toàn bộ dữ liệu, chứng từ giao dịch phát sinh tại bên đại lý theo quy định của pháp luật có liên quan;
m) Thanh toán phí giao đại lý thanh toán cho bên đại lý theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán;
n) Xây dựng, ban hành quy định nội bộ về giao đại lý thanh toán bao gồm cả quy trình giao nhận, bảo quản tiền mặt đảm bảo an toàn hoạt động;
o) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng thì bên giao đại lý thanh toán phải chịu trách nhiệm với khách hàng.
Hoạt động đại lý thanh toán của bên giao đại lý và bên đại lý được quy định như thế nào?
Hoạt động đại lý thanh toán của bên giao đại lý và bên đại lý được quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2024/TT-NHNN như sau:
(1) Việc thực hiện hoạt động giao đại lý, làm đại lý của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô phải phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có).
(2) Quỹ tín dụng nhân dân được làm đại lý cho ngân hàng hợp tác xã đối với thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó.
(3) Tổ chức tài chính vi mô được làm đại lý cho ngân hàng đối với khách hàng của tổ chức tài chính vi mô đó.
(4) Tổ chức khác là doanh nghiệp thành lập hợp pháp được làm đại lý theo thỏa thuận với bên giao đại lý.
(5) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính vi mô được làm đại lý cho nhiều bên giao đại lý. Tổ chức khác chỉ được làm đại lý cho 01 bên giao đại lý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?