Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú có phải là đối tượng phải đăng ký khoản vay nước ngoài không?
- Thuê tài chính là gì? Cho thuê tài chính là hoạt động như thế nào?
- Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú có phải là đối tượng phải đăng ký khoản vay nước ngoài không?
- Bên đi vay không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đăng ký khoản vay nước ngoài thì bị xử phạt như thế nào?
Thuê tài chính là gì? Cho thuê tài chính là hoạt động như thế nào?
Thuê tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-NHNN là việc bên đi thuê là người cư trú nhận khoản tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú;
Việc xác định hợp đồng thuê tài chính được thực hiện theo hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính quy định.
Cho thuê tài chính được quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính.
Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê.
Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú có phải là đối tượng phải đăng ký khoản vay nước ngoài không?
Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú có phải là đối tượng phải đăng ký khoản vay nước ngoài không? (Hình từ Internet)
Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 12/2022/TT-NHNN về đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay như sau:
Đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay
Bên đi vay thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay bao gồm:
1. Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú.
2. Tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú.
3. Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú.
4. Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú.
5. Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký, đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập.
Như vậy, Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú được xác định là bên đi vay là đối tượng phải đăng ký khoản vay nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Bên đi vay không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đăng ký khoản vay nước ngoài thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối như sau:
Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối
…
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
e) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác, đối với trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, tên doanh nghiệp kinh doanh casino, tên gọi của tổ chức mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;
g) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với: thủ tục chấp nhận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư; việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài; đăng ký chương trình cổ phiếu thưởng phát hành ở nước ngoài; đăng ký hạn mức tự doanh; đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời; đăng ký hạn mức nhận ủy thác; đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời và các thủ tục hành chính khác liên quan đến giao dịch vốn khác; thủ tục hành chính đối với trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài khác
Lưu ý: theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP thì mức phạt trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, Bên đi vay không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với đăng ký khoản vay nước ngoài thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân; nếu bên đi vay là tổ chức thì mức phạt tiền là 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?