Bên đặt chụp ảnh viễn thám cần thực hiện những gì khi đặt chụp ảnh? Chụp ảnh viễn thám thì bên đặt chụp ảnh phải làm những công đoạn nào?
Bên đặt chụp ảnh viễn thám cần thực hiện những gì khi đặt chụp ảnh?
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 71/2015/TT-BTNMT, có quy định về đặt chụp ảnh viễn thám như sau:
Đặt chụp ảnh viễn thám
1. Bên đặt chụp ảnh tổng hợp các yêu cầu đặt chụp ảnh, bao gồm yêu cầu đặt chụp ảnh mới và các đơn hàng đặt chụp ảnh đang tiến hành. Nếu có khu vực yêu cầu đặt chụp trùng nhau về vị trí thì sẽ ưu tiên yêu cầu có đòi hỏi cao hơn về thời gian thực hiện hoặc các thông số kỹ thuật.
2. Bên đặt chụp ảnh gửi đơn hàng tới cơ quan vận hành vệ tinh.
Như vậy, theo quy định trên thì bên đặt chụp ảnh viễn thám cần thực hiện:
- Tổng hợp các yêu cầu đặt chụp ảnh, bao gồm yêu cầu đặt chụp ảnh mới và các đơn hàng đặt chụp ảnh đang tiến hành. Nếu có khu vực yêu cầu đặt chụp trùng nhau về vị trí thì sẽ ưu tiên yêu cầu có đòi hỏi cao hơn về thời gian thực hiện hoặc các thông số kỹ thuật.
- Gửi đơn hàng tới cơ quan vận hành vệ tinh.
Chụp ảnh viễn thám (Hình từ Internet)
Chụp ảnh viễn thám thì bên đặt chụp ảnh phải làm những công đoạn nào?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 71/2015/TT-BTNMT, có quy định về xây dựng đơn hàng đặt chụp ảnh viễn thám như sau:
Xây dựng đơn hàng đặt chụp ảnh viễn thám
Bên đặt chụp ảnh phải thực hiện các công đoạn sau:
1. Phân loại, sắp xếp các yêu cầu chụp ảnh theo mức độ ưu tiên.
2. Phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa nhu cầu ứng dụng của khách hàng với loại ảnh viễn thám và các thông số tương ứng được yêu cầu. Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá, cùng với khách hàng lựa chọn và đặt hàng các loại ảnh viễn thám với các thông số thích hợp nhất.
3. Tính toán xác định kích thước các vùng đặt chụp ảnh. Nếu kích thước các vùng đặt chụp nhỏ hơn kích thước đặt chụp ảnh tối thiểu thì phải thống nhất với khách hàng để chỉnh sửa lại, bảo đảm tất cả các vùng đặt chụp đều có kích thước đạt yêu cầu.
4. Đánh giá bước đầu tính khả thi của yêu cầu đặt chụp ảnh của khách hàng và phân loại theo 3 mức: cao, trung bình và thấp.
5. Ước tính diện tích, số lượng ảnh hoặc dải ảnh cần chụp, khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành toàn bộ hoặc từng phần của yêu cầu đặt chụp ảnh.
6. Điều chỉnh yêu cầu đặt chụp ảnh đối với trường hợp nếu khách hàng muốn thay đổi tính khả thi, diện tích, số lượng ảnh hoặc thời gian thi công ước tính.
Như vậy, theo quy định trên thì bên chụp ảnh viễn thám phải thực hiện các công đoạn như sau:
- Bước đầu là phân loại, sắp xếp các yêu cầu chụp ảnh theo mức độ ưu tiên.
- Bước 2: Đến phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa nhu cầu ứng dụng của khách hàng với loại ảnh viễn thám và các thông số tương ứng được yêu cầu. Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá, cùng với khách hàng lựa chọn và đặt hàng các loại ảnh viễn thám với các thông số thích hợp nhất.
- Bước 3: Tiếp đến là tính toán xác định kích thước các vùng đặt chụp ảnh. Nếu kích thước các vùng đặt chụp nhỏ hơn kích thước đặt chụp ảnh tối thiểu thì phải thống nhất với khách hàng để chỉnh sửa lại, bảo đảm tất cả các vùng đặt chụp đều có kích thước đạt yêu cầu.
- Bước 4: Đánh giá bước đầu tính khả thi của yêu cầu đặt chụp ảnh của khách hàng và phân loại theo 3 mức: cao, trung bình và thấp.
- Bước 5: Ước tính diện tích, số lượng ảnh hoặc dải ảnh cần chụp, khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành toàn bộ hoặc từng phần của yêu cầu đặt chụp ảnh.
- Bước 6: Điều chỉnh yêu cầu đặt chụp ảnh đối với trường hợp nếu khách hàng muốn thay đổi tính khả thi, diện tích, số lượng ảnh hoặc thời gian thi công ước tính.
Bên đặt chụp ảnh viễn thám xác nhận nội dung của đơn hàng như nào?
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 71/2015/TT-BTNMT, có quy định về xác nhận và chính xác nội dung đơn hàng
Xác nhận và chính xác hóa nội dung đơn hàng
Trên cơ sở đơn hàng đã được xây dựng tại Điều 5 Thông tư này, bên đặt chụp ảnh phối hợp với cơ quan vận hành vệ tinh tiến hành xác nhận và chính xác hóa nội dung của đơn hàng, bao gồm các bước sau:
1. Phân tích, đánh giá chi tiết tính khả thi của đơn hàng theo các mức độ như ở Khoản 4 Điều 5 Thông tư này trên cơ sở phân tích, cân đối giữa các yếu tố sau:
a) Thời điểm, khu vực và các thông số kỹ thuật của yêu cầu đặt chụp ảnh;
b) Các đơn hàng, yêu cầu đặt chụp ảnh khác đang và sẽ được cơ quan vận hành vệ tinh thực hiện;
c) Năng lực chụp ảnh và tài nguyên hiện có của vệ tinh;
d) Số liệu thống kê về điều kiện thời tiết của khu vực cần chụp ảnh viễn thám trong các năm trước;
đ) Thông tin dự báo thời tiết tại khu vực đặt chụp ảnh của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia.
2. Tính toán xác định chính xác diện tích, số lượng ảnh hoặc dải ảnh cần chụp và thời gian, thời điểm thi công các hạng mục của yêu cầu chụp ảnh.
3. Điều chỉnh đơn hàng đặt chụp ảnh nếu khách hàng muốn thay đổi tính khả thi, diện tích, số lượng ảnh hoặc thời gian thi công ước tính.
4. Bên đặt chụp ảnh chính thức xác nhận nội dung đơn hàng và thời gian thi công với cơ quan vận hành vệ tinh và khách hàng.
Như vậy, theo quy định trên thì bên đặt chụp ảnh phối hợp với cơ quan vận hành vệ tinh tiến hành xác nhận và chính xác hóa nội dung của đơn hàng, gồm các bước như sau:
- Phân tích, đánh giá chi tiết tính khả thi của đơn hàng theo các mức độ như ở Khoản 4 Điều 5 Thông tư này trên cơ sở phân tích, cân đối giữa các yếu tố.
- Tính toán xác định chính xác diện tích, số lượng ảnh hoặc dải ảnh cần chụp và thời gian, thời điểm thi công các hạng mục của yêu cầu chụp ảnh
- Điều chỉnh đơn hàng đặt chụp ảnh nếu khách hàng muốn thay đổi tính khả thi, diện tích, số lượng ảnh hoặc thời gian thi công ước tính.
- Bên đặt chụp ảnh chính thức xác nhận nội dung đơn hàng và thời gian thi công với cơ quan vận hành vệ tinh và khách hàng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở kinh doanh tuyển người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cần phải không thuộc những trường hợp nào?
- Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?
- Ai có quyền yêu cầu người có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin theo quy định?
- Người có trách nhiệm chăm sóc lại ép buộc trẻ em xem phim 18+ trình diễn khiêu dâm bị phạt mấy năm tù?
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?