Bao thanh toán là gì? Ngân hàng thương mại có được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán quốc tế?
Bao thanh toán là gì? Ngân hàng thương mại có được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán quốc tế không?
Bao thanh toán được giải thích tại khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 là hình thức cấp tín dụng thông qua việc mua lại khoản phải thu của bên bán hoặc ứng trước tiền thanh toán thay cho bên mua theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa bên mua và bên bán.
Đồng thời, tại Điều 107 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại như sau:
Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Thư tín dụng;
g) Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
...
Như vậy, theo quy định trên, ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán quốc tế trong trường hợp ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế.
Bao thanh toán là gì? Ngân hàng thương mại có được cấp tín dụng dưới hình thức bao thanh toán quốc tế? (Hình từ Internet)
Hợp đồng bao thanh toán được sử dụng ngôn ngữ nào?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Sử dụng ngôn ngữ
1. Hợp đồng bao thanh toán được lập bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài hoặc đồng thời bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Đơn vị bao thanh toán được thỏa thuận với khách hàng sử dụng tiếng nước ngoài trong trường hợp bao thanh toán có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ luật Dân sự.
2. Đối với hợp đồng bao thanh toán và các tài liệu khác trong hoạt động bao thanh toán sử dụng tiếng nước ngoài, đơn vị bao thanh toán phải cung cấp bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của người đại diện hợp pháp của đơn vị bao thanh toán hoặc phải được công chứng) trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, hợp đồng bao thanh toán được sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài hoặc đồng thời bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Trong trường hợp bao thanh toán có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ luật Dân sự thì đơn vị bao thanh toán được thỏa thuận với khách hàng sử dụng tiếng nước ngoài.
Lưu ý: Đối với hợp đồng bao thanh toán và các tài liệu khác trong hoạt động bao thanh toán sử dụng tiếng nước ngoài, đơn vị bao thanh toán phải cung cấp bản dịch tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của đơn vị bao thanh toán hoặc phải được công chứng trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Ngân hàng thương mại không được bao thanh toán trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Trường hợp không được bao thanh toán
Đơn vị bao thanh toán không được bao thanh toán đối với khoản phải thu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm.
2. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn còn lại của khoản phải thu từ 01 năm trở lên kể từ ngày nhận được đề nghị bao thanh toán.
3. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
4. Phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
5. Đã được bao thanh toán hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác (trừ trường hợp số tiền bao thanh toán không vượt quá giá trị của khoản phải thu sau khi trừ đi phần giá trị đã được bao thanh toán và đã được sử dụng để đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ khác).
6. Đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
7. Đang có tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Như vậy, theo quy định trên, ngân hàng thương mại không được bao thanh toán đối với khoản phải thu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm.
- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn còn lại của khoản phải thu từ 01 năm trở lên kể từ ngày nhận được đề nghị bao thanh toán.
- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
- Phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
- Đã được bao thanh toán hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác (trừ trường hợp số tiền bao thanh toán không vượt quá giá trị của khoản phải thu sau khi trừ đi phần giá trị đã được bao thanh toán và đã được sử dụng để đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ khác).
- Đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Đang có tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?