Báo cáo về hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện định kỳ vào thời gian nào?
- Báo cáo về hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện định kỳ vào thời gian nào?
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm được quy định như thế nào?
- Đại lý bảo hiểm có được cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng không?
Báo cáo về hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện định kỳ vào thời gian nào?
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 37/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Chế độ báo cáo
Định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, tổ chức tín dụng phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này) báo cáo về hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu biểu tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 của tháng liền kề trước quý báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý.
Như vậy báo cáo về hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý.
Tổ chức tín dụng phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 của tháng liền kề trước quý báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý.
Đại lý bảo hiểm (Hình từ Internet)
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 37/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức tín dụng có các quyền của đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải thích cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức tín dụng không phải là sản phẩm của tổ chức tín dụng;
b) Quản lý, lưu trữ danh sách các nhân viên trong tổ chức tín dụng trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp bảo hiểm thông tin về các khoản phí bảo hiểm thu được, các khoản chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Thanh toán toàn bộ phí bảo hiểm thu được cho doanh nghiệp bảo hiểm sau khi trừ đi hoa hồng đại lý bảo hiểm, các khoản chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Cung cấp đầy đủ, chính xác và đối chiếu với doanh nghiệp bảo hiểm về các thông tin cần thiết từ khách hàng mà tổ chức tín dụng có nghĩa vụ thu thập theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Đại lý bảo hiểm có được cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng không?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
Cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng
1. Tổ chức, cá nhân được phép cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng bao gồm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Đại lý bảo hiểm;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng thực hiện các quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được chủ động lựa chọn các hình thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng;
b) Đại lý bảo hiểm chỉ được cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng trong phạm vi hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng phải chịu trách nhiệm với bên mua bảo hiểm nếu hoạt động cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm đó làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
d) Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm trên môi trường mạng có trách nhiệm cung cấp trung thực, chính xác các thông tin theo quy định tại Điều 22 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Như vậy đại lý bảo hiểm chỉ được cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng trong phạm vi hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đất nghĩa trang có thuộc nhóm đất chưa sử dụng? Đất nghĩa trang được nhà nước giao cho tổ chức kinh tế bằng hình thức nào?
- Mẫu Nhận xét của chi ủy đối với đảng viên cuối năm? Nhận xét của chi ủy đối với đảng viên được thông báo đến ai?
- Tam tai là gì? Cúng sao giải hạn tam tai có phải mê tín dị đoan không? Hành vi mê tín dị đoan bị xử lý thế nào?
- Nhóm kín, nhóm tele, nhóm zalo chia sẻ link 18+, link quay lén trong group kín thì có bị phạt tù không?
- Chủ đầu tư có phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường hay không?