Báo cáo công tác quản lý cán bộ công chức mấy năm một lần? Nguyên tắc quản lý cán bộ công chức hiện nay thế nào?

Vài vấn đề về công tác quản lý cán bộ công chức muốn nhờ hỗ trợ. Không rõ báo cáo công tác quản lý cán bộ công chức mấy năm một lần? Có phải làm hằng năm không? Nguyên tắc quản lý cán bộ công chức hiện nay thế nào? Câu hỏi của bạn Thúy Nhàn (Tây Ninh).

Nguyên tắc quản lý cán bộ công chức hiện nay thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:

Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.

Như vậy, theo quy định trên thì nguyên tắc quản lý cán bộ công chức thực hiện dựa trên 5 nguyên tắc này.

Việc thực hiện quản lý cán bộ công chức được quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:

Thực hiện quản lý cán bộ, công chức
1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, việc thực hiện quản lý cán bộ công chức sẽ thực hiện theo quy định trên.

Nguyên tắc quản lý cán bộ công chức

Nguyên tắc quản lý cán bộ công chức

Báo cáo công tác quản lý cán bộ công chức mấy năm một lần?

Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:

Chế độ báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức
1. Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về công tác quản lý cán bộ, công chức được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
c) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo về công tác quản lý công chức thuộc quyền quản lý.
Các báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi đến Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, chuẩn bị báo cáo trình Quốc hội.
3. Việc chuẩn bị báo cáo công tác quản lý cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nội dung báo cáo công tác quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì việc công tác quản lý cán bộ công chức sẽ phải báo cáo hằng năm do Chính phủ báo cáo cho Quốc hội.

Quản lý cán bộ công chức là quản lý những nội dung nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:

Nội dung quản lý cán bộ, công chức
1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
c) Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế;
đ) Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý cán bộ, công chức quy định tại Điều này.

Như vậy, có thế thấy rằng việc quản lý cán bộ công chức là quản lý những nội dung theo khoản 1 Điều 65 trên.

Công tác quản lý cán bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
4 quy định tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP về bầu cử, sử dụng, quản lý đối với cán bộ của Thành phố Hồ Chí Minh là gì?
Pháp luật
Báo cáo công tác quản lý cán bộ công chức mấy năm một lần? Nguyên tắc quản lý cán bộ công chức hiện nay thế nào?
Pháp luật
Bố trí công tác phù hợp và bảo lưu chính sách hiện hưởng đối với cán bộ, công chức đang giữ chức vụ trưởng phải thôi công tác quản lý, điều hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công tác quản lý cán bộ
5,262 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công tác quản lý cán bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công tác quản lý cán bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào