Bằng tốt nghiệp cao đẳng bị thu hồi trong trường hợp nào và ai có quyền thu hồi bằng tốt nghiệp?
Bằng tốt nghiệp cao đẳng bị thu hồi trong trường hợp nào?
Bằng tốt nghiệp cao đẳng bị thu hồi quy định theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH cụ thể:
Thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp
1. Bằng tốt nghiệp bị thu hồi, hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp bằng tốt nghiệp;
b) Cấp cho người không đủ điều kiện;
c) Do người không có thẩm quyền cấp;
d) Bằng tốt nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa;
đ) Để cho người khác sử dụng.
...
Theo đó, nếu vi phạm các hành vi sau đây sẽ bị thu hồi bằng tốt nghiệp cao đẳng:
- Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp bằng tốt nghiệp;
- Cấp cho người không đủ điều kiện;
- Do người không có thẩm quyền cấp;
- Bằng tốt nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa;
- Để cho người khác sử dụng.
Thu hồi bằng tốt nghiệp cao đẳng (Hình từ Internet)
Ai có quyền thu hồi bằng tốt nghiệp cao đẳng?
Người có quyền thu hồi bằng tốt nghiệp cao đẳng quy định theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH cụ thể:
Thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp
...
2. Trường trực tiếp cấp bằng tốt nghiệp có thẩm quyền và trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp; nếu trường cấp bằng tốt nghiệp đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp.
Như vậy, trường trực tiếp cấp bằng tốt nghiệp có thẩm quyền và trách nhiệm thu hồi bằng tốt nghiệp cao đẳng;
Lưu ý: Nếu trường cấp bằng tốt nghiệp đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp có thẩm quyền thu hồi bằng tốt nghiệp cao đẳng.
Nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp cao đẳng bao gồm những nội dung gì?
Nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp cao đẳng căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Mẫu bằng tốt nghiệp và nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp
1. Bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng được in bằng tiếng Việt và tiếng Anh gồm bốn (4) trang, mỗi trang có kích thước 190 mm x 135 mm. Trang 1 và trang 4 có nền màu đỏ. Trang 1 có hình Quốc huy, các chữ in trên trang 1 có màu vàng. Trang 2 và trang 3 có nền màu vàng, hoa văn viền màu vàng đậm; hình trống đồng in chìm chính giữa trang 2, hình Quốc huy in chìm chính giữa trang 3; tên bằng có màu đỏ, các chữ khác có màu đen.
Mẫu bằng và cách ghi nội dung trên bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp gồm:
a) Quốc hiệu, tiêu ngữ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
b) Chức danh của hiệu trưởng trường cấp bằng tốt nghiệp;
c) Tên trường cấp bằng tốt nghiệp;
d) Tên bằng tốt nghiệp theo từng trình độ đào tạo (bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng);
đ) Ngành, nghề đào tạo;
e) Họ, chữ đệm, tên của người được cấp bằng tốt nghiệp;
g) Ngày, tháng, năm sinh của người được cấp bằng tốt nghiệp;
h) Xếp loại tốt nghiệp;
i) Địa danh, ngày tháng năm cấp bằng tốt nghiệp;
k) Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của hiệu trưởng trường cấp bằng tốt nghiệp và đóng dấu theo quy định;
l) Số hiệu, số vào sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp;
m) Đối với các chương trình chất lượng cao được ghi cụm từ "chương trình chất lượng cao" phía dưới tên ngành, nghề đào tạo;
n) Các nội dung khác phù hợp quy định của pháp luật.
Theo đó, nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp cao đẳng bao gồm những nội dung sau:
- Quốc hiệu, tiêu ngữ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
- Chức danh của hiệu trưởng trường cấp bằng tốt nghiệp;
- Tên trường cấp bằng tốt nghiệp;
- Tên bằng tốt nghiệp theo từng trình độ đào tạo (bằng tốt nghiệp cao đẳng);
- Ngành, nghề đào tạo;
- Họ, chữ đệm, tên của người được cấp bằng tốt nghiệp;
- Ngày, tháng, năm sinh của người được cấp bằng tốt nghiệp;
- Xếp loại tốt nghiệp;
- Địa danh, ngày tháng năm cấp bằng tốt nghiệp;
- Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của hiệu trưởng trường cấp bằng tốt nghiệp và đóng dấu theo quy định;
- Số hiệu, số vào sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp;
- Đối với các chương trình chất lượng cao được ghi cụm từ "chương trình chất lượng cao" phía dưới tên ngành, nghề đào tạo;
- Các nội dung khác phù hợp quy định của pháp luật.
Ai có quyền quyết định chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp cao đẳng?
Tại Điều 10 Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp
Người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp là hiệu trưởng của trường đã cấp bằng tốt nghiệp và đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp. Trường hợp trường cấp bằng tốt nghiệp đã sáp nhập, chia, tách hoặc có sự điều chỉnh về thẩm quyền thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp là thủ trưởng cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp.
Theo quy định nêu trên, người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp là hiệu trưởng của trường cao đẳng đã cấp bằng tốt nghiệp và đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp.
Lưu ý: Trường hợp trường cao đẳng cấp bằng tốt nghiệp đã sáp nhập, chia, tách hoặc có sự điều chỉnh về thẩm quyền thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp là thủ trưởng cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo thành tích công đoàn 2024 dành cho tập thể công đoàn cơ sở đối với Chuyên đề Giỏi việc nước đảm việc nhà 2024?
- Pháp điển là gì? Bộ pháp điển là gì? phapdien moj Hướng dẫn sử dụng Bộ pháp điển cụ thể thế nào?
- Mẫu tóm tắt thành tích tập thể công đoàn cơ sở đối với Chuyên đề Văn hóa thể thao 2024? Tải mẫu tóm tắt thành tích tập thể công đoàn cơ sở ở đâu?
- Thông tư 27/2024 về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, mẫu hồ sơ đấu thầu chọn nhà đầu tư dự án đầu tư công trình năng lượng?
- 'Phông bạt từ thiện' là gì? Sửa chữa, làm giả bill chuyển khoản nhưng không gây thiệt hại có vi phạm pháp luật?