Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hay không?
- Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định về tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như thế nào?
- Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm những thành phần nào?
- Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hay không?
Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định về tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015, tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định như sau:
"Điều 6. Tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức ở trung ương và các đơn vị hành chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Cơ quan của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức như sau:
a) Ở trung ương có Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
b) Ở địa phương có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Ở mỗi cấp có Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã thành lập Ban công tác Mặt trận ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là khu dân cư). Tổ chức và hoạt động của Ban công tác Mặt trận do Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định."
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm những thành phần nào?
Theo quy định tại Điều 19 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ IX thông qua ngày 20/9/2019, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức theo cơ cấu sau:
"Điều 19. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Đoàn Chủ tịch, là cơ quan đại diện của Đoàn Chủ tịch giữa hai kỳ họp.
2. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gọi tắt là Ban Thường trực) gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký và các Phó Chủ tịch chuyên trách."
Theo đó, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký và các Phó Chủ tịch chuyên trách.
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hay không?
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hay không?
Căn cứ Điều 20 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực như sau:
"Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực
Ban Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chuẩn bị các hội nghị của Đoàn Chủ tịch và giúp Đoàn Chủ tịch chuẩn bị các hội nghị của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
2. Tổ chức thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động hằng năm của Ủy ban Trung ương; các nghị quyết của Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
3. Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước. Thay mặt Ủy ban Trung ương và Đoàn Chủ tịch để kiến nghị với Đảng, Nhà nước về các chủ trương, chính sách pháp luật cần ban hành, sửa đổi;
4. Chuẩn bị các dự án luật để Đoàn Chủ tịch xem xét trình Quốc hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; thực hiện giám sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
5. Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
6. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; tổ chức Hội nghị Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh hằng năm;
7. Xem xét công nhận việc cử, bổ sung hoặc thay đổi chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh;
8. Hướng dẫn, bảo đảm điều kiện hoạt động của các Hội đồng tư vấn và quyết định sử dụng đội ngũ cộng tác viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
9. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý bộ máy giúp việc ở cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
10. Giữ mối quan hệ phối hợp công tác vớicơ quan nhànước, tổ chức thành viên;
11. Ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản theo thẩm quyền;
12. Xét, quyết định việc khen thưởng, đề nghị kỷ luật."
Theo đó, một trong những nhiệm vụ của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đó là hướng dẫn thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?
- Kịch bản chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024? Kịch bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?