Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính nào? Trường hợp nào phải thực hiện đo đạc lập lại bản đồ địa chính?

Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính nào? Trường hợp nào phải thực hiện đo đạc lập lại bản đồ địa chính theo quy định pháp luật? Điều kiện thực hiện hoạt động đo đạc lập lại bản đồ địa chính là gì?

Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng vùng kinh tế - xã hội.
...

Theo đó, bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính nào? Trường hợp nào phải thực hiện đo đạc lập lại bản đồ địa chính?

Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính nào? Trường hợp nào phải thực hiện đo đạc lập lại bản đồ địa chính? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào phải thực hiện đo đạc lập lại bản đồ địa chính?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:

Nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
...
2. Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm:
a) Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;
b) Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa; khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa; khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định; khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
...

Như vậy, đo đạc lập lại bản đồ địa chính phải được thực hiện đối với các khu vực sau đây:

- Khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa;

- Khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa;

- Khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định;

- Khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp.

Điều kiện để đo đạc lập lại bản đồ địa chính là gì?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
...
3. Điều kiện thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại khoản 2 Điều này như sau:
a) Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này thì lập thiết kế kỹ thuật - dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện thường xuyên theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
b) Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này thì lập phương án nhiệm vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai, trừ hoạt động trích đo bản đồ địa chính thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không sử dụng ngân sách nhà nước thì theo hợp đồng dịch vụ;
c) Trường hợp thực hiện đồng thời một trong các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại điểm a và điểm b Điều này thì lập thiết kế kỹ thuật - dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai.

Theo đó, để thực hiện đo đạc lập lại bản đồ địa chính thì phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện thường xuyên theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bản đồ địa chính Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bản đồ địa chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất là mẫu nào? Hướng dẫn chi tiết ghi mẫu phiếu?
Pháp luật
Trong hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gì theo Nghị định 101?
Pháp luật
Thực hiện đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực nào? Điều kiện thực hiện đo đạc lập mới bản đồ địa chính là gì?
Pháp luật
Tổng hợp 53 ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính? Bản đồ địa chính được biên tập theo đơn vị hành chính nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính là mẫu nào? Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính được lập khi nào?
Pháp luật
Tải về mẫu biên bản thỏa thuận sử dụng đất để chôn mốc, xây tường bảo vệ mốc địa chính theo Thông tư 25?
Pháp luật
Mẫu sổ nhật ký trạm đo là mẫu nào? Tải về mẫu sổ nhật ký trạm đo? Hướng dẫn ghi sổ nhật ký trạm đo chuẩn Thông tư 25?
Pháp luật
Chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện như thế nào? Trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính ra sao?
Pháp luật
Triển khai thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ sau khi được phê duyệt thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính như nào?
Pháp luật
Phí trích đo bản đồ địa chính mới nhất áp dụng từ ngày 1 8 2024? Nội dung chính của bản đồ địa chính gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bản đồ địa chính
331 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bản đồ địa chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bản đồ địa chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào