Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh là gì? Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh gồm những ai và làm việc theo chế độ nào?
Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh là gì và có chức năng gì?
Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh được quy định ở khoản 1 Điều 1 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 34/2022/QĐ-UBND cụ thể:
Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc Thành phố là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Ban Dân tộc Thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Theo đó, Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh (Hình từ Internet)
Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh gồm những ai và làm việc theo chế độ nào?
Thành phần và chế độ làm việc của Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh quy định ở Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 34/2022/QĐ-UBND cụ thể:
Lãnh đạo Ban Dân tộc Thành phố
1. Ban Dân tộc Thành phố có Trưởng ban và hai Phó Trưởng ban. Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Ban Dân tộc Thành phố làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng ban Ban Dân tộc Thành phố là Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Ban Dân tộc Thành phố; là chủ tài khoản cơ quan Ban Dân tộc Thành phố, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc Thành phố và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định phân công công tác đối với thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành hoạt động của Ban Dân tộc Thành phố.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Trưởng ban quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc Thành phố trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Như vậy, Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh gồm có Trưởng ban và hai Phó Trưởng ban. Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng ban Ban Dân tộc Thành phố là Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Ban Dân tộc Thành phố;
Là chủ tài khoản cơ quan Ban Dân tộc Thành phố, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc Thành phố và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định phân công công tác đối với thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
Trụ sở làm việc của Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh ở đâu?
Trụ sở làm việc của Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh quy định ở khoản 3 Điều 1 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 34/2022/QĐ-UBND cụ thể:
Trụ sở làm việc của Ban Dân tộc Thành phố đặt tại số 108 Ngô Quyền, Phường 8, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có phải ký hợp đồng đào tạo khi người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình không?
- Những ai được bắt người đang bị truy nã? Có được bắt người đang bị truy nã vào ban đêm hay không?
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?