Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam do ai bầu?

Cho hỏi: Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam do ai bầu? Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương có các nhiệm vụ và quyền hạn gì? - câu hỏi của anh Minh (Vũng Tàu).

Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam do ai bầu?

Theo điểm c khoản 4 Điều 24 Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TTg năm 2021 quy định như sau:

Đại hội đại biểu
1. Đại hội đại biểu là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương.
2. Đại hội đại biểu do Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương triệu tập theo nhiệm kỳ 05 năm; Đại hội bất thường được triệu tập khi có yêu cầu của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc của ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số tổ chức thành viên. Đại hội chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt.
3. Trước khi tổ chức Đại hội đại biểu, Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương báo cáo Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam về nội dung, nhân sự, quy trình và thủ tục tổ chức Đại hội.
4. Đại hội đại biểu có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, thảo luận và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương;
b) Thảo luận và thông qua quy chế tổ chức và hoạt động sửa đổi, bổ sung (nếu có);
c) Hiệp thương bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương;
d) Thông qua nghị quyết Đại hội đại biểu;
đ) Các nội dung khác (nếu có).

Theo quy định nêu trên thì Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam do Đại hội đại biểu Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương bầu.

Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam

Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam do ai bầu? (Hình từ internet)

Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương là cơ quan như thế nào? Họp thường kỳ mỗi năm mấy lần?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 24 Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TTg năm 2021 quy định về Ban Chấp hành như sau:

Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương giữa hai kỳ Đại hội đại biểu. Thành phần, số lượng, cơ cấu của Ban Chấp hành và thể thức bầu cử do Đại hội đại biểu quy định.
2. Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm một lần, họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.
...

Theo quy định nêu trên thì Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương là cơ quan lãnh đạo Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương giữa hai kỳ Đại hội đại biểu.

Thành phần, số lượng, cơ cấu của Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương và thể thức bầu cử do Đại hội đại biểu quy định.

Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương họp thường kỳ mỗi năm một lần, họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.

Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương có các nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Theo khoản 3 Điều 24 Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TTg năm 2021 quy định như sau:

Ban Chấp hành
...
3. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo của Ban Thường vụ, quyết định chương trình và kế hoạch hoạt động hàng năm giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành;
b) Thông qua số lượng, danh sách Ban Thường vụ và thay đổi nhân sự Ban Thường vụ theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương;
c) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký (hoặc Ủy viên Thư ký), Ủy viên Ban Thường vụ; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được vượt quá 1/3 (một phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
d) Quyết định Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế khen thưởng, kỷ luật của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương;
đ) Chuẩn bị Đại hội đại biểu Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương nhiệm kỳ tiếp theo;
e) Triệu tập Đại hội đại biểu bất thường khi có yêu cầu của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc của ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số tổ chức thành viên.
4. Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương. Các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký (hoặc Ủy viên Thư ký) thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.

Theo đó, Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Thảo luận và thông qua báo cáo của Ban Thường vụ, quyết định chương trình và kế hoạch hoạt động hàng năm giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành;

- Thông qua số lượng, danh sách Ban Thường vụ và thay đổi nhân sự Ban Thường vụ theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương;

- Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký (hoặc Ủy viên Thư ký), Ủy viên Ban Thường vụ; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành.

Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được vượt quá 1/3 (một phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;

- Quyết định Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế khen thưởng, kỷ luật của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương;

- Chuẩn bị Đại hội đại biểu Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương nhiệm kỳ tiếp theo;

- Triệu tập Đại hội đại biểu bất thường khi có yêu cầu của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc của ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số tổ chức thành viên.

Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hội Hữu nghị Việt Nam và Bungari có phải là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam không? Hội Hữu nghị Việt Nam và Bungari hoạt động nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Hội Hữu nghị Việt Nam và Uzbekistan có được Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Việt Nam hỗ trợ kinh phí hoạt động?
Pháp luật
Hội Hữu nghị Việt Nam Ấn Độ là gì? Là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam đúng không?
Pháp luật
Vì sao ngày 17/11 hàng năm trở thành Ngày Truyền thống Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam?
Pháp luật
Ban Kiểm tra của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam do ai bầu?
Pháp luật
Tổ chức thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam được quy định như thế nào? Có quyền và nghĩa vụ ra sao?
Pháp luật
Cơ quan Thường trực Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam có phải do Chủ tịch Liên hiệp đứng đầu không?
Pháp luật
Ban Chấp hành của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam là gì?
Pháp luật
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam là cơ quan nào? Có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam có phải là Cơ quan Thường trực cho Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
654 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào