Ban Chấp hành Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam có thể giao Chủ tịch Hội chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành không?
Ban Chấp hành Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 14 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 quy định về nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam như sau:
Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
...
Dẫn chiếu Điều 13 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 về Đại hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam như sau:
Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội (Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường). Đại hội được tổ chức 05 (năm) năm một lần, do Ban Chấp hành triệu tập.
Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức có đề nghị bằng văn bản.
....
Theo quy định thì nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội. Cứ 05 năm một lần thì Đại hội doanh nhân tư nhân Việt Nam sẽ được tổ chức một lần.
Như vậy, nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam là 05 năm.
Ban Chấp hành Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam có thể giao Chủ tịch Hội chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành không? (Hình từ Internet)
Ban Chấp hành Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam thường họp đình kỳ mỗi năm bao nhiêu lần?
Căn cứ Điều 14 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 quy định Ban Chấp hành như sau:
Ban Chấp hành
...
2. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp mỗi năm 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;
c) Các cuộc họp Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Như vậy, Ban Chấp hành Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam họp mỗi năm 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
Ban Chấp hành Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam có thể giao Chủ tịch Hội chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành không?
Căn cứ Điều 18 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội như sau:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội; chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
...
Theo đó, Ban Chấp hành Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam có thể giao Chủ tịch Hội chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?