Ban chấp hành Hội công chứng viên do ai có quyền bầu? Quyết định Ban chấp hành Hội công chứng viên được thông qua khi nào?
Ban chấp hành Hội công chứng viên do ai có quyền bầu? Ban chấp hành Hội công chứng viên có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Điều lệ Hiệp Hội công chứng viên Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 1621/QĐ-BTP năm 2019 quy định như sau:
Ban chấp hành Hội công chứng viên
1. Ban chấp hành do Đại hội Hội công chứng viên bầu ra, có nhiệm kỳ 03 (ba) năm theo nhiệm kỳ của Đại hội Hội công chứng viên.
Ban chấp hành điều hành hoạt động của Hội công chứng viên giữa hai nhiệm kỳ Đại hội Hội công chứng viên. Ban chấp hành có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban chấp hành do Đại hội Hội công chứng viên quyết định.
...
Đối chiếu quy định trên, như vậy, Ban chấp hành Hội công chứng viên do Đại hội Hội công chứng viên bầu ra, có nhiệm kỳ 03 (ba) năm theo nhiệm kỳ của Đại hội Hội công chứng viên.
Ban chấp hành điều hành hoạt động của Hội công chứng viên giữa hai nhiệm kỳ Đại hội Hội công chứng viên.
Ban chấp hành có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban chấp hành do Đại hội Hội công chứng viên quyết định.
Ban chấp hành Hội công chứng viên do ai có quyền bầu? (Hình từ Internet)
Quyết định Ban chấp hành Hội công chứng viên được thông qua khi nào?
Căn cứ quy định khoản 6 Điều 19 Điều lệ Hiệp Hội công chứng viên Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 1621/QĐ-BTP năm 2019 quy định như sau:
Ban chấp hành Hội công chứng viên
...
5. Ban chấp hành họp ít nhất 03 (ba) tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của ít nhất 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban chấp hành hoặc theo quyết định của Chủ tịch để thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban chấp hành.
6. Ban chấp hành làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Cuộc họp Ban chấp hành hợp lệ nếu có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban chấp hành tham dự. Quyết định của Ban chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban chấp hành có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp biểu quyết có số phiếu bằng nhau thì vấn đề được quyết định theo ý kiến của bên có phiếu của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp.
...
Theo đó, Quyết định Ban chấp hành Hội công chứng viên được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban chấp hành có mặt biểu quyết tán thành.
Nếu biểu quyết có số phiếu bằng nhau thì vấn đề được quyết định theo ý kiến của bên có phiếu của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp.
Ai có quyền bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội công chứng viên?
Theo điểm c khoản 7 Điều 19 Điều lệ Hiệp Hội công chứng viên Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 1621/QĐ-BTP năm 2019 quy định như sau:
Ban chấp hành Hội công chứng viên
...
7. Ban chấp hành có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội và Nội quy Hội công chứng viên;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội công chứng viên;
c) Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội công chứng viên;
d) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội công chứng viên và các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội, Nội quy Hội công chứng viên và quy định của pháp luật;
đ) Giám sát hội viên trong việc tuân thủ pháp luật, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ Hiệp hội và Nội quy Hội công chứng viên; giám sát hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng; đề nghị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và xử lý theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm theo hướng dẫn của Hiệp hội; tổ chức bồi dưỡng theo nhu cầu về chuyên môn nghiệp vụ, về kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề công chứng; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật;
g) Hòa giải các tranh chấp có liên quan đến hành nghề giữa các hội viên, giữa hội viên với tổ chức hành nghề công chứng; giữa các tổ chức hành nghề công chứng với nhau; giữa người yêu cầu công chứng với hội viên, tổ chức hành nghề công chứng;
h) Tổ chức lấy ý kiến và tập hợp ý kiến đóng góp của công chứng viên trong việc xây dựng chính sách, pháp luật có liên quan;
i) Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Hiệp hội;
k) Báo cáo Hiệp hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Hội được thành lập về tổ chức, hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Hiệp hội;
l) Xét và quyết định kết nạp hội viên, cho hội viên rút tên; xem xét và quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo của hội viên;
m) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Như vậy, Ban chấp hành Hội công chứng viên có quyền bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội công chứng viên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?
- Hướng dẫn lập Bảng cân đối tài khoản kế toán hợp tác xã chi tiết? Quyền của hợp tác xã được quy định như thế nào?
- Cá nhân kinh doanh khai sai căn cứ tính thuế không bị xử phạt hành chính trong trường hợp nào theo quy định?
- Lịch bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 như thế nào? Thời gian bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 ra sao?
- Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức áp dụng từ 20 11 2024 theo Quyết định 2410 QĐ-NHNN?