Bản án dân sự là gì? Trách nhiệm của cơ quan thi hành án khi Tòa án yêu cầu thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án dân sự?
Bản án dân sự là gì?
Bản án dân sự là văn bản pháp lý do Tòa án nhân danh Nhà nước ban hành sau khi xét xử một vụ án dân sự, trong đó quyết định giải quyết các vấn đề tranh chấp giữa các bên đương sự liên quan đến quyền, nghĩa vụ dân sự.
Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp bản án dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Bản án dân sự là gì? Trách nhiệm của cơ quan thi hành án khi Tòa án yêu cầu thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án dân sự? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của cơ quan thi hành án khi Tòa án yêu cầu thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án dân sự là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 19 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
3. Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.
Theo đó, cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án dân sự của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án khi Tòa án có yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án dân sự của Tòa án.
Mẫu bản án dân sự sơ thẩm và bản án dân sự phúc thẩm mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Hiện nay, mẫu bản án dân sự sơ thẩm được quy định là Mẫu số 52-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
TẢI VỀ Mẫu bản án dân sự sơ thẩm
Mẫu bản án dân sự phúc thẩm mới nhất hiện nay được quy định là Mẫu số 75-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
TẢI VỀ Mẫu bản án dân sự phúc thẩm
Lưu ý: Theo Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bản án sơ thẩm được quy định như sau:
(1) Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(2) Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
- Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch;
Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
- Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;
- Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
(3) Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định thưởng lương tháng 13 mới nhất? Tải mẫu quyết định thưởng lương tháng 13 ở đâu?
- Các điểm bắn pháo hoa Tết dương lịch 2025 trên cả nước? Cập nhật địa điểm bắn pháo hoa Tết dương lịch 2025?
- 3+ Mẫu thông báo nghỉ Tết Dương 2025 đầy đủ, chi tiết nhất? Tải các mẫu thông báo nghỉ Tết Dương 2025 ở đâu?
- Lịch bắn pháo hoa Tết Dương lịch 2025 Hà Nội? Thời gian bắn pháo hoa Tết Dương lịch 2025 Hà Nội như thế nào?
- Nhận bảo hiểm xã hội một lần ở BHXH tỉnh hay ở huyện? Người lao động được chi trả bảo hiểm xã hội một lần sau bao lâu kể từ khi nộp đủ hồ sơ?