Ai được coi là người làm chứng? Người làm chứng trong tố tụng hình sự có được làm người phiên dịch trong cùng một vụ án hay không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến người làm chứng trong vụ án hình sự cần được giải đáp. Tôi là Mỹ Ngọc, tôi muốn biết ai được coi là người làm chứng trong tố tụng hình sự? Trong cùng một vụ án hình sự thì người làm chứng có được làm người phiên dịch hay không?

Người làm chứng trong tố tụng hình sự là ai?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng được hiểu là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

Người làm chứng có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ như sau:

(1) Quyền của người làm chứng bao gồm:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

(2) Nghĩa vụ của người làm chứng là:

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

Như vậy, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng được thực hiện theo quy định nêu trên.

Người phiên dịch là ai?

Tại khoản 1 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về người phiên dịch cụ thể như sau:

“1. Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.”

Theo đó, người có khả năng phiên dịch và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt được xem là người phiên dịch.

Người làm chứng trong tố tụng hình sự có được làm người phiên dịch trong cùng một vụ án hay không?

Quyền của người phiên dịch trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người phiên dịch, người dịch thuật, theo đó:

Người phiên dịch trong tố tụng hình sự có những quyền và nghĩa vụ sau đây:

(1) Quyền của người phiên dịch:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;

- Đề nghị cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch thuật;

- Được cơ quan yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

(2) Nghĩa vụ của người phiên dịch:

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Phiên dịch, dịch thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự;

- Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật;

- Phải cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình

Người làm chứng có được làm người phiên dịch trong cùng một vụ án hình sự hay không?

Theo khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người phiên dịch, người dịch thuật như sau:

“4. Người phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.”

Theo đó, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi :

- Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó;

- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trường hợp người phiên dịch đã tham gia vụ án với tư cách là người làm chứng thì phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi. Do đó, người làm chứng không được làm người phiên dịch trong cùng một vụ án hình sự.

Người làm chứng
Tố tụng hình sự Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tố tụng hình sự
Người phiên dịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người phiên dịch trong chứng thực hợp đồng, giao dịch được quy định ra sao?
Pháp luật
Lời khai của người làm chứng có phải là chứng cứ trong vụ án dân sự? Thẩm phán làm gì trước khi lấy lời khai?
Pháp luật
Người làm chứng vụ án dân sự tham gia vụ án theo đề nghị của ai? Có bắt buộc người làm chứng phải có mặt?
Pháp luật
Văn bản tố tụng hình sự gồm các văn bản nào? Khi nào niêm yết công khai văn bản tố tụng hình sự?
Pháp luật
Trong tố tụng hình sự quyết định trưng cầu giám định phải gửi cho các đối tượng nào? Thời hạn gửi là bao lâu?
Pháp luật
Người già trên 80 tuổi có được làm chứng hay không? Điều kiện để trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự là gì?
Pháp luật
Người dưới 18 tuổi có được trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự hay không? Nguyên tắc khi tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi là gì?
Pháp luật
Việc lấy lời khai người làm chứng là trẻ em được thực hiện theo quy định như thế nào? Được lấy lời khai bao nhiêu lần trong một ngày?
Pháp luật
Người bị dẫn độ tạm thời có phải trả lại ngay cho Việt Nam sau khi quá trình tố tụng hình sự nước yêu cầu kết thúc không?
Pháp luật
Người bị tạm giữ có phải là người bị buộc tội? Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?
Pháp luật
Trong tố tụng hình sự, có được giữ người trong trường hợp khẩn cấp khi có căn cứ xác định người đó đang chuẩn bị phạm tội?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người làm chứng
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
10,336 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người làm chứng Tố tụng hình sự Người phiên dịch

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người làm chứng Xem toàn bộ văn bản về Tố tụng hình sự Xem toàn bộ văn bản về Người phiên dịch

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào