Ai có trách nhiệm chỉ đạo việc bàn giao đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện nay?
Ai có trách nhiệm chỉ đạo việc bàn giao đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
...
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Hằng năm phải công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
...
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất thì đất phải có quy hoạch chi tiết là bao nhiêu?
>> Xem thêm: Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất được tính theo giá đất cụ thể hay bảng giá đất?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này;
b) Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 của Luật này.
2. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
b) Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật này;
c) Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
...
Như vậy, chỉ có dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới yêu cầu về quy hoạch của đất. Cụ thể là để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất thì đất được đấu giá phải có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt.
Lưu ý: Để được đấu giá quyền sử dụng đất, các chủ thể tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 Điều 25 Luật Đất đai 2024.
Ai có trách nhiệm chỉ đạo việc bàn giao đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện nay? (hình từ internet)
Việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất dựa trên căn cứ nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, như sau:
a) Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 của Luật này thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
...
Như vậy, văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu kế hoạch tổng hợp về an toàn trong thi công xây dựng công trình là mẫu nào? Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng?
- Quân sự là gì? Nhà nước củng cố, tăng cường nền quốc phòng toàn dân, sức mạnh quân sự để làm gì?
- Mẫu danh sách trường hợp đang vi phạm pháp luật đất đai để đăng công khai mới nhất theo Công văn 6280?
- Dịch vụ kế toán là gì? Có được kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận không?
- Tổng hợp mẫu hồ sơ, Phụ lục Thông tư 22/2024 về lựa chọn nhà thầu qua mạng thay thế Thông tư 06/2024/TT- BKHĐT thế nào?