Ai có trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư trong khu công nghệ cao?
- Ai có trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư trong khu công nghệ cao?
- Việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao phải đáp bảo yêu cầu gì?
- Việc đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư trong khu công nghệ cao được quy định như thế nào?
Ai có trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư trong khu công nghệ cao?
Căn cứ theo khoản 1, 2, 3 Điều 21 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
1. Ban quản lý khu công nghệ cao tổ chức quản lý, khai thác, vận hành, duy tu hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao do Nhà nước đầu tư và các công trình được Chủ đầu tư hạ tầng bàn giao tại khoản 2 Điều này, trừ các công trình quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Như vậy, Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, vận hành, duy tu hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao do Nhà nước đầu tư.
Ai có trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư trong khu công nghệ cao? (hình từ internet)
Việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao phải đáp bảo yêu cầu gì?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
...
4. Việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo đảm tính đồng bộ của các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao;
c) Bảo đảm hoạt động của các dự án đầu tư trong khu công nghệ cao.
...
Như vậy, việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao phải:
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Bảo đảm tính đồng bộ của các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao;
- Bảo đảm hoạt động của các dự án đầu tư trong khu công nghệ cao.
Việc đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư trong khu công nghệ cao được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 10/2024/NĐ-CP việc đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư trong khu công nghệ cao được quy định như sau:
- Đối với diện tích xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đất sử dụng công cộng theo quy hoạch phân khu xây dựng khu vực dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng được phê duyệt, Ban quản lý khu công nghệ cao cho Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, khu vực sử dụng công cộng.
+ Chủ đầu tư hạ tầng được cho các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh trong phạm vi khu vực dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng thuê hạ tầng do mình đầu tư sau khi đã hoàn thành xây dựng đồng bộ theo các giai đoạn dự án đầu tư được duyệt;
- Đối với phần diện tích phục vụ các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong phạm vi khu vực dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng (không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm a khoản này), căn cứ tiến độ đầu tư xây dựng các hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kế hoạch thu hút đầu tư, Ban quản lý khu công nghệ cao bàn giao đất cho Chủ đầu tư hạ tầng thực hiện việc chuẩn bị mặt bằng hoặc xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để cho thuê.
+ Sau khi hoàn thành chuẩn bị mặt bằng hoặc xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi Chủ đầu tư hạ tầng bàn giao lại đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao.
Chủ đầu tư hạ tầng được cho thuê hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, công trình nhà xưởng, văn phòng, kho bãi cho các nhà đầu tư trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và được thu của nhà đầu tư trả tiền sử dụng hạ tầng được quy định tại khoản 7 Điều 21 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, chi phí chuẩn bị mặt bằng (nếu có), tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các khoản tiền khác theo quy định (nếu có);
- Trường hợp Chủ đầu tư hạ tầng đầu tư xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình nhà xưởng trên đất theo các quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất và được cho thuê nhà xưởng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp Chủ đầu tư hạ tầng tự nguyện ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với diện tích đất tại điểm a khoản này thì được tính toán số tiền đã ứng vào chi phí đầu tư dự án.
+ Trường hợp Chủ đầu tư hạ tầng ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất Nhà nước trực tiếp cho nhà đầu tư thuê quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định 10/2024/NĐ-CP:
Nhà đầu tư có trách nhiệm trả cho Chủ đầu tư hạ tầng số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà Chủ đầu tư hạ tầng đã ứng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được khấu trừ vào tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn trả, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?