Ai có thẩm quyền cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng? Trình tự cấp thẻ giám định viên tư pháp như thế nào?
Ai có thẩm quyền cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng?
Theo Điều 4 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định về thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; thành lập Hội đồng giám định như sau:
Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; thành lập Hội đồng giám định
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp;
b) Cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;
c) Công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc đối với người giám định tư pháp theo vụ việc của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, trừ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Thành lập Hội đồng giám định.
2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại đơn vị mình.
Theo đó, thẩm quyền cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng thuộc về Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Ai có thẩm quyền cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng? Trình tự cấp thẻ giám định viên tư pháp như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc cấp thẻ và bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng được thực hiện đồng thời đúng không?
Theo Điều 8 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định về cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
Cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Việc cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện đồng thời với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Việc cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Theo đó, việc cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện đồng thời với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
Cũng theo quy định này thì việc cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp sẽ thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Trình tự cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp như sau:
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp:
a) Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lập hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản gửi đơn vị đề nghị và nêu rõ lý do.
2. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp:
a) Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lập hồ sơ miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này gửi Vụ tổ chức cán bộ;
b) Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản gửi đơn vị đề nghị và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn tối đa 03 ngày kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, Vụ Tổ chức cán bộ lập danh sách giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký gửi Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Vụ Truyền thông để thực hiện đăng tải danh sách trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước, gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để theo dõi.
Theo đó, trình tự cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng như
- Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lập hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 14/2020/TT-NHNN gửi Vụ Tổ chức cán bộ, cụ thể hồ sơ được quy định như sau:
Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp của Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác;
b) Bản sao có chứng thực các văn bằng chứng minh chuyên ngành được đào tạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền;
d) Xác nhận thời gian hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn tại đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước hoặc tại các cơ quan, tổ chức khác (đơn vị khác) thì thời gian hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm thời gian thực tế làm việc tại đơn vị đề nghị và thời gian thực tế làm việc tại đơn vị khác;
đ) 02 ảnh cỡ 2cm x 3cm theo quy định của Bộ Tư pháp.
...
- Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản gửi đơn vị đề nghị và nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu đơn đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội áp dụng từ ngày 26/11/2024 như thế nào?
- Ngày thứ 6 đen tối là gì? Tại sao có Ngày Thứ 6 đen tối? Ngày thứ 6 đen tối có phải là ngày lễ lớn?
- Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của đối tượng nào?
- Tải mẫu bản cam kết không đi làm trễ? Có được xử lý kỷ luật người lao động đi làm trễ hay không?
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?