Ai có thẩm quyền cách chức Phó Trưởng Ban Dân nguyện? Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Dân nguyện?

Ai có thẩm quyền cách chức Phó Trưởng Ban Dân nguyện? Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Dân nguyện được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Xin cảm ơn. Câu hỏi của anh T. (Hà Nội).

Ai có thẩm quyền cách chức Phó Trưởng Ban Dân nguyện?

Thẩm quyền cách chức Phó Trưởng Ban Dân nguyện được quy định tại Điều 3 Nghị quyết 1156/2016/UBTVQH13 như sau:

Tổ chức của Ban dân nguyện
Ban dân nguyện có Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban và vụ giúp việc là Vụ dân nguyện.
Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban dân nguyện do Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổ chức và nhiệm vụ của Vụ dân nguyện do Trưởng Ban dân nguyện phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.

Theo quy định nêu trên thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền cách chức Phó Trưởng Ban Dân nguyện.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Dân nguyện được quy định như thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Dân nguyện được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 1156/2016/UBTVQH13 như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban dân nguyện
...
2. Phó Trưởng Ban dân nguyện giúp Trưởng Ban dân nguyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban dân nguyện. Khi Trưởng Ban dân nguyện vắng mặt thì một Phó Trưởng Ban dân nguyện được Trưởng Ban dân nguyện ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban dân nguyện.

Theo quy định, Phó Trưởng Ban Dân nguyện giúp Trưởng Ban Dân nguyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban dân nguyện.

Khi Trưởng Ban Dân nguyện vắng mặt thì một Phó Trưởng Ban Dân nguyện được Trưởng Ban Dân nguyện ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Dân nguyện.

cách chức phó trưởng ban dân nguyện

Ai có thẩm quyền cách chức Phó Trưởng Ban Dân nguyện? Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Dân nguyện? (Hình từ Internet)

Trưởng Ban Dân nguyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nào?

Trưởng Ban Dân nguyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 1156/2016/UBTVQH13 như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban dân nguyện
1. Trưởng Ban dân nguyện là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức và hoạt động của Ban dân nguyện. Trưởng Ban dân nguyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của Ban dân nguyện theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 2 Nghị quyết này;
b) Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội; giữ mối quan hệ với Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban dân nguyện;
c) Phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức công chức của Vụ dân nguyện;
d) Tổ chức thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Ban dân nguyện;
đ) Quyết định việc sử dụng kinh phí đã được phân bổ của Ban dân nguyện.
...

Theo quy định nêu trên thì Trưởng Ban Dân nguyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của Ban Dân nguyện theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 2 Nghị quyết 1156/2016/UBTVQH13, cụ thể:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban dân nguyện
1. Giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức công tác tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.
2. Giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Ban dân nguyện để nghiên cứu; khi cần thiết, chuyển đơn, thư đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời công dân. Tổng hợp, phân loại, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
...
7. Tham mưu, giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân về công tác dân nguyện.
8. Thông qua việc thực hiện công tác dân nguyện, nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban thường vụ Quốc hội những vấn đề liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.

- Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội; giữ mối quan hệ với Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân nguyện;

- Phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức công chức của Vụ Dân nguyện;

- Tổ chức thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Ban Dân nguyện;

- Quyết định việc sử dụng kinh phí đã được phân bổ của Ban Dân nguyện.

Ban dân nguyện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ban Dân nguyện là gì? Cơ sở vật chất và các điều kiện hoạt động của Ban Dân nguyện do ai bảo đảm?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền cách chức Phó Trưởng Ban Dân nguyện? Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Dân nguyện?
Pháp luật
Ban dân nguyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn gì? Trưởng Ban dân nguyện do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban dân nguyện
1,011 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban dân nguyện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào