Ai có quyền ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ với chủ nhiệm đề tài?
- Ai có quyền ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ với chủ nhiệm đề tài?
- Tổ chức đánh giá định kỳ về tiến độ, kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ được quy định ra sao?
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ gồm những nội dung gì?
Ai có quyền ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ với chủ nhiệm đề tài?
Ai có quyền ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ với chủ nhiệm đề tài? (Hình từ Internet)
Theo Điều 15 Thông tư 37/2014/TT-BKHCN quy định như sau:
Hợp đồng nghiên cứu khoa học
1. Cơ quan điều hành Quỹ tiến hành thỏa thuận, ký hợp đồng nghiên cứu khoa học (sau đây gọi là hợp đồng) với chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì theo danh mục kinh phí đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Hợp đồng được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu NCCB05). Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều hành Quỹ tổ chức kiểm tra thực tế đối với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài trước khi ký kết hợp đồng.
2. Trong thời gian 03 tháng kể từ thời điểm Cơ quan điều hành Quỹ gửi Thông báo tài trợ, nếu chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì không hoàn thiện thuyết minh đề tài và hợp đồng, Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định hủy bỏ việc tài trợ đối với đề tài.
3. Hợp đồng là căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện, kiểm tra, đánh giá đề tài và giải quyết các vi phạm liên quan đến đề tài. Thuyết minh đề tài sau khi được phê duyệt và các văn bản điều chỉnh trong quá trình thực hiện (nếu có) là bộ phận không tách rời của hợp đồng.
4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu dự kiến có thay đổi trong nội dung hợp đồng, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản để Quỹ xem xét, quyết định.
Theo đó, căn cứ trên quy định Cơ quan điều hành Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tiến hành thỏa thuận, ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ với chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì theo danh mục kinh phí đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học được lập theo mẫu quy định tại Mẫu NCCB05 ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN).
Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều hành Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tổ chức kiểm tra thực tế đối với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài trước khi ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học.
- Trong thời gian 03 tháng kể từ thời điểm Cơ quan điều hành Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia gửi Thông báo tài trợ, nếu chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì không hoàn thiện thuyết minh đề tài và hợp đồng, Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định hủy bỏ việc tài trợ đối với đề tài.
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học là căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện, kiểm tra, đánh giá đề tài và giải quyết các vi phạm liên quan đến đề tài. Thuyết minh đề tài sau khi được phê duyệt và các văn bản điều chỉnh trong quá trình thực hiện (nếu có) là bộ phận không tách rời của hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, nếu dự kiến có thay đổi trong nội dung hợp đồng, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản để Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia xem xét, quyết định.
Tổ chức đánh giá định kỳ về tiến độ, kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ được quy định ra sao?
Theo Điều 16 Thông tư 37/2014/TT-BKHCN quy định như sau:
Báo cáo và kiểm tra định kỳ
1. Căn cứ tiến độ, nội dung nghiên cứu ghi trong hợp đồng, chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì lập Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện đề tài, tình hình sử dụng kinh phí của đề tài theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu NCCB06, Mẫu NCCB07), gửi Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định.
2. Quỹ tổ chức đánh giá định kỳ về tiến độ, kết quả thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí của đề tài thông qua Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện đề tài; trong trường hợp đề tài chậm tiến độ hoặc các trường hợp cần thiết khác, Quỹ tổ chức kiểm tra thực tế tình hình thực hiện đề tài.
Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản có xác nhận của các bên liên quan.
3. Kết quả đánh giá định kỳ và kiểm tra thực tế được thông báo tới chủ nhiệm đề tài và là căn cứ để quyết định việc tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Đối với đề tài vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng, Quỹ xem xét mức độ vi phạm để xử lý theo quy định hiện hành.
Theo đó, căn cứ tiến độ, nội dung nghiên cứu ghi trong hợp đồng, chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì lập Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện đề tài, tình hình sử dụng kinh phí của đề tài theo mẫu (Mẫu NCCB06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN, Mẫu NCCB07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN), gửi Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định.
- Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tổ chức đánh giá định kỳ về tiến độ, kết quả thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí của đề tài thông qua Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện đề tài.
Trong trường hợp đề tài chậm tiến độ hoặc các trường hợp cần thiết khác, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tổ chức kiểm tra thực tế tình hình thực hiện đề tài.
Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản có xác nhận của các bên liên quan.
- Kết quả đánh giá định kỳ và kiểm tra thực tế được thông báo tới chủ nhiệm đề tài và là căn cứ để quyết định việc tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Đối với đề tài vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia xem xét mức độ vi phạm để xử lý theo quy định hiện hành.
Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ gồm những nội dung gì?
Theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 37/2014/TT-BKHCN quy định như sau:
Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài
1. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài bao gồm các nội dung sau:
a) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu NCCB08);
b) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đề tài (Mẫu NCCB07);
c) Phụ lục về kết quả công bố và các kết quả khác của đề tài.
....
Theo đó, báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ gồm những nội dung sau:
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN (Mẫu NCCB08 ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN);
- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đề tài (Mẫu NCCB07 ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN);
- Phụ lục về kết quả công bố và các kết quả khác của đề tài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?
- Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền Mẫu 9-KNĐ? Xây dựng, thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên ở chi bộ thế nào?
- Thông tin người nộp thuế là thông tin do người nộp thuế cung cấp hay do cơ quan thuế thu thập được?
- Giáo viên chủ nhiệm có được tham dự các cuộc họp của Hội đồng kỷ luật học sinh? Giáo viên có được làm chủ tịch Hội đồng kỷ luật học sinh?