18 mã hàng hóa thay đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu từ mức 25% lên mức 30%? Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu như thế nào?

18 mã hàng hóa thay đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu từ mức 25% lên mức 30%? Hàng hóa trung chuyển có phải là đối tượng phải chịu thuế xuất khẩu hay không? Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu như thế nào?

18 mã hàng hóa thay đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu từ mức 25% lên mức 30%?

Căn cứ quy định tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP, có 18 mã hàng thuộc Chương 25 của Biểu thuế xuất khẩu tăng thuế suất thuế xuất khẩu từ 25% lên 30% từ ngày 01/07/2024 theo Công văn 3259/TCHQ-TXNK năm 2024.

Cụ thể các mã hàng như sau:

STT

Mã hàng


STT

Mã hàng

1

2515.11.00


10

2517.10.00.10

2

2515.12.10.90


11

2517.10.00.90

3

2515.12.20


12

2517.20.00

4

2515.20.00.90


13

2517.30.00

5

2516.11.00


14

2517.41.00.30

6

2516.12.20


15

2517.41.00.90

7

2516.20.10


16

2517.49.00.30

8

2516.20.20


17

2517.49.00.90

9

2516.90.00


18

2521.00.00

Danh sách 18 mã hàng có mức thuế suất tăng từ 25% lên mức 30% áp dụng từ 0h00’ ngày 01/7/2024 là một số mặt hàng đá thuộc Chương 25, cụ thể như sau:

– Mã hàng 2515.11.00: Đá hoa (marble) và đá travertine thô hoặc đã đẽo thô;

– Mã hàng 2515.12.10.90: Đá hoa (marble) và đá travertine, mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông), dạng khối trừ đá hoa trắng

– Mã hàng 2515.12.20: Đá hoa (marble) và đá travertine, mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông), dạng tấm;

– Mã hàng 2515.20.00.90: Ecaussine và đá vôi khác để làm tượng đài hoặc đá xây dựng; thạch cao tuyết hoa các loại trừ đá vôi trắng dạng khối;

– Mã hàng 2516.11.00: Granit thô hoặc đã đẽo thô;

– Mã hàng 2516.12.20: Granit, mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông), dạng tấm;

– Mã hàng 2516.20.10: Đá cát kết thô hoặc đã đẽo thô;

– Mã hàng 2516.20.20: Đá cát kết mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông);

– Mã hàng 2516.90.00: Đá khác để làm tượng đài hoặc làm đá xây dựng;

– Hai mã hàng 2517.10.00.10 và 2517.10.00.90 là những mặt hàng thuộc phân nhóm 2517.10.00: đá cuội, sỏi, đá đã vỡ hoặc nghiền, chủ yếu để làm cốt bê tông, để rải đường bộ hay đường sắt hoặc đá ballast khác, đá cuội nhỏ và đá lửa tự nhiên (flint) khác, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt;

– Mã hàng 2517.20.00: Đá dăm từ xỉ, từ xỉ luyện kim hoặc từ phế thải công nghiệp tương tự, có hoặc không kết hợp với các vật liệu của phân nhóm 2517.10;

– Mã hàng 2517.30.00: Đá dăm trộn nhựa đường;

– Mã hàng 2517.41.00.30: Đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt, Từ đá hoa (marble), Loại có kích cỡ đến 400 mm;

– Mã hàng 2517.41.00.90: Đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt, Từ đá hoa (marble) trừ Bột cacbonat canxi được sản xuất từ loại đá thuộc nhóm 25.15, có kích thước dưới 1mm và trừ loại có kích cỡ đến 400 mm;

– Mã hàng 2517.49.00.30: Đá khác ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt, loại có kích cỡ đến 400 mm;

– Mã hàng 2517.49.00.90: Đá khác ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt, loại khác;

– Mã hàng 2521.00.00: Chất gây chảy gốc đá vôi; đá vôi và đá có chứa canxi khác, dùng để sản xuất vôi hoặc xi măng.

Ngoài ra, có hai mã hàng vẫn giữ nguyên mức thuế suất thuế xuất khẩu như trước đây, gồm các mã sau:

– 2518.10.00 (Dolomite, chưa nung hoặc thiêu kết), giữ nguyên mức thuế suất thuế xuất khẩu là 20% và

– 2518.20.00 (Dolomite đã nung hoặc thiêu kết), giữ nguyên mức thuế suất thuế xuất khẩu là 15%.

Lưu ý: Tổng cục Hải quan đã cập nhật mức thuế suất thuế xuất khẩu 30% của các mã hàng nêu trên vào Hệ thống VNACCS/VCIS.

18 mã hàng hóa thay đổi mức thuế xuất thuế xuất khẩu từ mức 25% lên mức 30%? Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu như thế nào?

18 mã hàng hóa thay đổi mức thuế xuất thuế xuất khẩu từ mức 25% lên mức 30%? Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu như thế nào? (Hình từ Internet)

Hàng hóa trung chuyển có phải là đối tượng chịu thuế xuất khẩu không?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng chịu thuế cụ thể như sau:

Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, đối tượng chịu thuế xuất khẩu không bao gồm hàng hóa trung chuyển.

Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu như thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu như sau:

- Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời Điểm tính thuế.

- Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.

- Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:

+ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng Điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng Điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

+ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
47 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào