Việc đăng ký tàu biển Việt Nam thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam là gì?
Việc đăng ký tàu biển Việt Nam thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam
1. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện chức năng của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam.
2. Các Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải thực hiện nhiệm vụ đăng ký tàu biển theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam.
Như vậy theo quy định trên việc đăng ký tàu biển do Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải thực hiện.
Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam là gì?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam như sau:
- Lập và quản lý Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
- Lưu trữ và quản lý hồ sơ; tổng hợp, thống kê, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển, cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm.
- Thống nhất quản lý việc in ấn, phát hành các mẫu sổ đăng ký, hồ sơ, giấy tờ sử dụng trong công tác đăng ký tàu biển; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký tàu biển theo quy định.
- Thông báo thông tin cụ thể trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ, tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển để tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc gửi hồ sơ qua đường bưu chính và nộp phí, lệ phí theo quy định bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống dịch vụ của ngân hàng.
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển theo quy định tại Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 2015, quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan cửa pháp Luật; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký tàu biển theo hình thức thủ tục trực tuyến.
- Thực hiện việc đăng ký thế chấp tàu biển theo các quy định của pháp Luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp Luật.
Việc đăng ký tàu biển Việt Nam thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc đăng ký tàu biển Việt Nam là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định như sau:
Việc đăng ký tàu biển Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó. Trường hợp tàu biển thuộc sở hữu của từ hai tổ chức, cá nhân trở lên thì việc đăng ký phải ghi rõ các chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu tàu biển đó.
+ Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.
+ Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.
- Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp đăng ký cũ đã được tạm ngừng hoặc đã bị xóa.
- Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và thu lệ phí; tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và phải nộp lệ phí.
Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam là bao lâu?
Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục đăng ký tàu biển không thời hạn
1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam.
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp cho tàu biển đăng ký không thời hạn có đủ các Điều kiện và đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam theo thủ tục quy định tại Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp 01 bản chính theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được cấp, mất hiệu lực kể từ ngày bị mất hoặc ngày tàu biển được xóa đăng ký.
...
Như vậy theo quy định trên Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được cấp, mất hiệu lực kể từ ngày bị mất hoặc ngày tàu biển được xóa đăng ký.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trình báo công an khi bị “scam vé” qua đường dây nóng? Hồ sơ tố cáo gồm những tài liệu gì và ở đâu?
- Nhượng tái bảo hiểm được thực hiện dựa trên cơ sở nào? Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm nhân thọ?
- Mẫu Quy chế làm việc của cấp ủy cấp huyện mới nhất? Tải ở đâu? Nhiệm vụ của cấp ủy cấp huyện trong việc định hướng vấn đề xây dựng Đảng?
- Nhà chung cư có thời hạn sở hữu khi hết hạn thì nhà xử lý như thế nào? Nhà chung cư có bao nhiêu tầng trở lên?
- Thẩm quyền đánh giá hiện trạng địa giới đơn vị hành chính và hồ sơ địa giới đơn vị hành chính theo Thông tư 11?