Người có đất bị thu hồi có được thương lượng giá đền bù hay không? Người có đất bị thu hồi không nhận tiền bồi thường, số tiền đó thuộc về Kho bạc Nhà nước?
Người có đất bị thu hồi có được thương lượng giá đền bù hay không?
>> Mới nhất Tải Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 2 Điều này, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Do đó có hai hình thức bồi thường về đất khi nhà nước có quyết định thu hồi:
+ Một là giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất mà Nhà nước thu hồi.
+ Hai là bồi thường bằng tiền. Đối với hình thức này giá cả sẽ được tính theo giá đất của từng loại đất cụ thể đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi.
Vì vậy, giá đất mà người bị thu hồi đất được bồi thường sẽ căn cứ theo mức giá mà Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành và người bị tịch thu đất không có quyền được thương lượng về giá trong trường hợp thu hồi đất.
Người có đất bị thu hồi có được thương lượng giá đền bù hay không? Người có đất bị thu hồi không nhận tiền bồi thường, số tiền đó thuộc về Kho bạc Nhà nước? (Hình từ Internet)
Người có đất bị thu hồi không nhận tiền bồi thường, số tiền đó thuộc về Kho bạc Nhà nước?
Căn cứ khoản 3 Điều 93 Luật Đất đai 2013 quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
...
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước.
...
Theo quy định nêu trên, nếu người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước.
Như vậy, khi được nhận tiền bồi thường do thu hồi đất nếu không đến nhận thì số tiền đó sẽ gửi vào kho bạc để tạm giữ, chứ không phải thuộc sở hữu luôn của kho bạc đó.
Thời hạn chi trả tiền bồi thường thu hồi đất cho người dân có đất bị thu hồi là bao lâu?
Theo quy định người có đất thu hồi có nghĩa vụ trao lại đất cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, tái định cư. Nếu thuộc trường hợp được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất thì có quyền được hưởng bồi thường theo quy định.
Tại khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai 2013 cũng quy định rõ thời hạn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
...
Thời hạn chi trả tiền bồi thường thu hồi đất cho người dân có đất bị thu hồi là 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Đồng thời, khoản 2 Điều này cũng nêu rõ đối với trường hợp chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
...
2.Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
...
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, mức tính tiền được chi trả thêm được tính theo tiền chậm nộp như sau:
Mức tính tiền được chi trả thêm của 01 ngày = 0,03% x Số tiền thuế chậm trả
Thời gian tính tiền chậm trả được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm trả đến ngày liền kề trước ngày trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bản tự nhận xét đánh giá công chức viên chức theo Nghị định 90? Cách ghi Bản tự nhận xét đánh giá công chức viên chức?
- Báo cáo kiểm điểm tập thể Ban thường vụ Đảng ủy xã? Gợi ý cách viết Báo cáo kiểm điểm tập thể Ban thường vụ Đảng ủy xã?
- Quân nhân dự bị giữ chức vụ Trung đội trưởng đơn vị dự bị động viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý bao nhiêu?
- Quân nhân dự bị chỉ bao gồm sĩ quan dự bị đúng không? Quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên hưởng phụ cấp trách nhiệm thế nào?
- Năm tính thuế áp dụng theo năm tài chính trong trường hợp nào theo quy định của Luật Quản lý thuế?