Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức giao dịch nào?

Tôi có thắc mắc muốn nhờ giải đáp như sau: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức giao dịch nào? Câu hỏi của anh N từ Khánh Hoà.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm những doanh nghiệp nào?

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại khoản 7 Điều 5 Luật Đất đai 2013 như sau:

Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
...
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm:

- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài,

- Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức giao dịch nào?

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm những doanh nghiệp nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:

Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
...
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
...

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:

- Nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ

- Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

- Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;

- Nhận quyền sử dụng đất theo:

+ Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;

+ Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;

+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;

+ Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

+ Văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện những dự án nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai 2013 quy định về giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:

Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tham gia đấu thầu dự án sử dụng ngân sách nhà nước không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Luật mới?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phá sản có được xem là vụ việc phá sản có tính chất phức tạp không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam là thương nhân Việt Nam hay thương nhân nước ngoài?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư thì mới được lập chi nhánh ngoài trụ sở chính đúng không?
Pháp luật
Giấy tờ chứng minh doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm những gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức giao dịch nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì để được công nhận quyền sở hữu nhà ở?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
6,960 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào