nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1
động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
3. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà
định:
Chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong quân đội
1. Công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu:
a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;
b) Khi nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất quy định tại Điều 31 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà quân
làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm
Cho tôi hỏi có được phép sa thải người lao động khi người đó có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động hay không? Câu hỏi của anh Hoàng (Thái Bình)
nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định:
Chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong quân đội
1. Công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu:
a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;
b) Khi nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất quy định tại Điều 31 của Luật này
nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định:
Chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong quân đội
1. Công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu:
a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;
b) Khi nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất quy định tại Điều 31 của Luật này
Từ ngày 1/8/2023, tiêu chuẩn công chức cấp xã được thay đổi như thế nào?
Về tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã, Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã nới lỏng hơn so với quy định cũ tại Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV. Cụ thể, tiêu chuẩn như sau:
- Công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: Thực hiện theo quy định của pháp
thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Người lao động nghỉ ngang không báo trước theo quy định thì phải bồi
lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước
thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
3. Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.
4. Trường hợp viên chức
trách ở xã, phường, thị trấn.
Tuy nhiên để được nhận BHXH một lần thì các đối tượng nêu trên phải thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Nghị định 115/2015/NĐ-CP cụ thể:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54
Cho tôi hỏi người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động không đi làm sau kỳ nghỉ Tết Âm lịch bao nhiêu ngày? Câu hỏi của chị H.P.O (Bắc Giang)
động nữ mang thai phải nghỉ việc
+ Đủ tuổi nghỉ hưu
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực
Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người sử dụng lao động trả lương không đúng thời hạn mà không cần báo trước.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị người sử dụng lao động
tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.
(4) Chế độ hưu trí:
Khi người lao động đủ điều kiện nghỉ lương hưu, tức là đáp ứng điều kiện về tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng lương hưu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.
(5) Chế độ tử tuất:
Trong trường hợp người lao động đang tham gia BHXH
động
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Người lao động mà đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật thì đương nhiên được nghỉ việc
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Quyền lợi
Cho tôi hỏi người lao động thuê lại có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày? Câu hỏi của K.M.T (Vĩnh Phúc).
nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Theo đó, trường
đồng lao động thì lao động nữ mang thai sẽ không được nhận lương.
Lao động nữ được nghỉ thai sản bao nhiêu lâu?
Căn cứ Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì