Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khi nào thì phải điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH?

Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 , người tham gia BHXH cần điều chỉnh thông tin đăng ký kê tham gia BHXH trong trương hợp nào?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khi nào thì phải điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH?

Căn cứ theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia bảo hiểm xã hội
1. Khi thông tin đăng ký kê khai tham gia bảo hiểm xã hội thay đổi thì người đăng ký kê khai theo quy định tại Điều 28 của Luật này nộp tờ khai điều chỉnh thông tin kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ tờ khai và giấy tờ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người tham gia; trường hợp không thực hiện điều chỉnh thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chiếu theo quy định trên, khi thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH thay đổi thì người đăng ký kê khai theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nộp tờ khai điều chỉnh thông tin kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cho cơ quan BHXH.

Như vậy, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 việc điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH phải thực hiện khi khi thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH thay đổi.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khi nào thì phải điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khi nào thì phải điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH?

Văn bản ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp BHXH có hiệu lực trong bao lâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
...
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
a) Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;
b) Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 của Luật này;
c) Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
d) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
đ) Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;
e) Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
g) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
h) Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Theo đó, người thụ hưởng chế độ BHXH được quyền ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện BHXH, tuy nhiên nếu là ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp BHXH và các chế độ khác thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Như vậy, văn bản ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp BHXH có hiệu lực trong vòng 12 tháng.

Lưu ý: Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực

Người được hưởng chế độ BHXH phải hoàn trả lại tiền hưởng trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
...
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục, quy định khác về hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Hoàn trả tiền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định việc hưởng không đúng quy định;
c) Định kỳ hằng năm, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo quy định trên, người thụ hưởng chế độ BHXH có trách nhiệm phải hoàn trả tiền hưởng chế độ BHXH trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định việc hưởng không đúng quy định.

*Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Thông tin đăng ký kê khai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khi nào thì phải điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia BHXH?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thông tin đăng ký kê khai
105 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào