Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 9, điểm i khoản 14 và điểm b khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 9, điểm i khoản 14 và điểm b khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12
Kính gửi Luật sư. Tôi có tội hay không có tội Cách đây hơn 3 tháng hôm đó là ngày 24/8/2015 vào khoảng 16h30 phút tôi đi xe máy về đến một ngã ba phía bên tay phải theo chiều tôi đi, tôi vừa dừng lại phía bên phải lề đường cách bờ tường bên phải khoảng 0,7 mét.,và cách mép tường của ngã ba khoảng 1 mét.(Đây là đường trong làng nên góc ngã
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 9, điểm i khoản 14 và điểm b khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 9, điểm i khoản 14 và điểm b khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 9, điểm i khoản 14 và điểm b khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12
GD&TĐ - Tôi là giáo viên của một trường công lập thuộc vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh Điện Biên từ năm 2009 đến nay. Xin được hỏi: Gáo viên công tác tại những vùng khó như vậy thì được nghỉ phép bao nhiêu ngày trong một năm và được tính hưởng bao nhiêu ngày đi đường? Nguyễn Thị Thơm (thomtbd@gmail,com)
lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây (Điều 41 Luật Tố tụng hành chính):
- Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
Người thân thích của đương sự là người có quan hệ sau đây với đương sự:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi
lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và
.
- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
- Khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ
tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về
Theo quy định tại điểm c khoản 4 và khoản 6 Điều 11 Nghị định 171/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ ngày 1/1/2014 thì cố ý thay đổi hiện trường tai nạn bị phạt tiền từ 2.000.đồng đến 4.000.000 đồng.
Khi tham gia giao thông trên đường, tôi thấy có rất nhiều các chốt công an giao thông mặc quân phục đứng núp vào bên trong để theo dõi người tham gia giao thông. Xin hỏi pháp luật có quy định gì về vấn đề này hay không? Công an giao thông có được như vậy không.
Theo quy định tại điểm đ, khoản 3 Điều 16 Nghị định 171/2013/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ ngày 1/1/2014 thì hành vi tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/seatimes.com.vn
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh
Đối với phương tiện xe ô tô tải mà tự ý hoán cải, cơi nới thùng, thành xe so với thiết kế của nhà sản xuất thì theo quy định tại Điều 16 Khoản 3 Điểm đ Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt tiền từ
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 72 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm