án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.
6. Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao được quy định tại Điều 20 Luật Tổ chức Tòa
cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
đ) Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
e) Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh
trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Quy định về phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014.
Trân trọng!
dựng và ban hành Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; tổng kết phát triển án lệ, công bố án lệ.
6. Chỉ đạo việc soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; ban hành hoặc phối hợp ban hành
Hành động khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Đây là nội dung được đề cập tại Điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng
luật về quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; về địa điểm kinh doanh, phòng hát, âm thanh, áng sáng, tiếng ồn và có cam kết về trật tự an ninh và được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ dân liền kề, người đề nghị đăng ký kinh doanh cơ sở karaoke gửi hồ sơ để xin giấy phép kinh doanh lên Sở Văn hóa, thể thao và du lịch hoặc cơ quan cấp huyện
Điểm a Khoản 3 Điều 12 Nghị định này;
b) Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
c) Hướng dẫn chi Tiết việc xác định hệ thống thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này;
d) Ban hành quy định, văn bản hướng dẫn về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo
định tại Điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định này;
b) Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn, ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn về bảo đảm an toàn đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý;
c) Hướng dẫn về tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 9, Khoản 1 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
d
tại Điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định này;
b) Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn, ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn về bảo đảm an toàn đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý;
c) Hướng dẫn về tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 9, Khoản 1 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
d) Quy định
Những vấn đề được Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định đã được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 43 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch công
Những vấn đề được Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao quyết định đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 45 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
a) Việc thực hiện chương trình
Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết cuả Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 47 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Việc thực hiện chương
Những vấn đề được Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương quyết định đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 53 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch công tác của
Những vần đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 55 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây
trước của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã trình dự kiến chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân;
- Thường trực Hội
chức, cá nhân có đề nghị trình bày;
- Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra;
- Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
- Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật báo cáo, giải trình;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
- Chủ tọa cuộc họp kết luận
báo cáo theo trình tự sau đây:
- Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa
sát của Đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện
Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày, giải trình bổ sung;
đ) Chủ tọa phiên họp dự kiến kết luận; Ban của Hội đồng nhân dân biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Báo cáo thẩm tra của Ban của Hội đồng nhân dân được gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trên đây là