Quy định về đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế là như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt tồn tại/chấm dứt hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, ngay trong ngày cập nhật trạng thái chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế
truy cập bất hợp pháp, lắp đặt trái phép thiết bị sao chép thông tin thẻ hoặc ghi hình các thao tác người sử dụng
+ Có hệ thống giám sát giao dịch trên hệ thống thanh toán thẻ, liên tục theo dõi nhằm phát hiện giao dịch thanh toán thẻ đáng ngờ, gian lận dựa vào thời gian, vị trí địa lý, tần suất giao dịch, số tiền giao dịch, số lần nhập PIN sai quá
Khái niệm về tài khoản giao dịch thuế điện tử được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau:
“Mã xác thực giao dịch điện tử” là mật khẩu dùng một lần được sử dụng khi người nộp thuế không có chứng thư số thực hiện giao dịch điện tử. Mật khẩu này được gửi từ Cổng thông tin điện tử
Vui lòng cung cấp cho tôi nội dung về việc xử lý sự cố do lỗi Cổng thông tin của cơ quan NN trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử? Mong sớm nhận hồi đáp.
Đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Đăng ký giao dịch thuế điện tử đối với thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau:
Người nộp thuế đăng ký nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì đồng thời phải đăng ký sử dụng dịch vụ nộp
Vui lòng cung cấp cho tôi nội dung về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Cho hỏi: Việc đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử được quy định ra sao?
Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2021/TT-BTC quy định về sửa lỗi sau giao dịch, trong đó:
Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện như sau:
- Đối với lỗi giao dịch tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi về đúng tài khoản của khách hàng sau khi đã hoàn tất cập nhật thông tin trên hệ
Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 5 Thông tư này sử dụng chữ ký số nhân danh của Tổng cục Thuế do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
- Đối với các chứng từ điện tử do công chức thuế tạo trên hệ thống
thuế để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
c) Người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì:
c.1) Được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ
toán giải trình lý do, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến việc mất khả năng thanh toán, cung cấp danh sách khách hàng, thông tin nhận biết khách hàng và thông tin trên tài khoản ký quỹ của khách hàng;
b) Phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội hạn chế hoặc không cho phép mở vị thế mới đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán
Tổng cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Người nộp thuế được sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cấp để tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế các quyết
thương binh.
- Không có trường hợp giảm thu lệ phí.
Như vậy, trường hợp bác bạn là hộ nghèo thì sẽ được miễn thu lệ phí khi đăng ký thường trú. Bên cạnh đó, xin cung cấp thêm thông tin về mức thu lệ phí hiện nay như sau:
TT
Nội dung thu lệ phí
Mức thu tại
Quận
Huyện
1
Căn cứ Điều 2 Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống COVID-19 như sau:
1. Xây dựng kế hoạch, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để chỉ đạo triển khai quyết liệt, kịp thời, phù hợp, hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo chỉ đạo, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ