Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi có người anh em làm trong ngành công an, nay đang bị tố cáo do thực hiện sai thẩm quyền, nên tôi rất quan tâm tới vấn đề này. Mong Ban biên
Giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự khi có cơ sở để xử lý ngay được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi đang làm trong lĩnh vực an ninh trật tự nên rất quan tâm tới nội dung này. Mong Ban biên tập Thư Ký Luật sớm trả lời
yêu cầu của một bên như sau:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
Em lập gia đình 10 năm, 3 năm đầu ở nhà mang thai và sinh con chồng nuôi. Khi con em 3 tuổi gởi đi học thì em đi làm với mức lương hơn 3 triệu/tháng. Từ lúc em đi làm, mọi chi phí ăn học của con và tiền điện nước 1 mình em lo nên không có dư, anh ấy không đưa tiền cho em, chỉ đóng tiền thuê nhà 1 triệu/tháng và mua bảo hiểm cho con 7triệu
Cho tôi hỏi vợ tôi muốn ly hôn nhưng tôi không đồng ý vi tôi muốn hạnh phúc của vợ chồng tôi không bị tan vỡ. Vậy, cho tôi biết tôi phải làm như thế nào và nếu đơn ly hôn nhờ người viết hộ được không trong khi đó người muốn ly hôn vẫn có khả năng viết đuợc? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Bạn chưa nói rõ con bạn hiện nay bao nhiêu tuổi, theo thông tin bạn cung cấp thì nay con bạn chưa có giấy khai sinh.
Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình
quy định của pháp luật thì những tài sản và khoản nợ của hai bạn trong thời kỳ hôn nhân là của cả hai vợ chồng chính vì vậy khi ly hôn, cả hai đều có quyền và nghĩa vụ với phần tài sản chung và nợ chung này. Tuy nhiên, nếu chị chưa yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung và các khoản nợ chung khi giải quyết yêu cầu ly hôn. Thì sau khi có quyết định ly
phải thấp hơn một bậc so với các tập thể khác có cùng thành tích.
- Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung.
- Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của một hình thức khen thưởng thì ưu tiên khen thưởng cá nhân nữ, tập
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương, tôn vinh gương người tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến, phải bảo đảm trang trọng, thiết thực, tránh phô trương, hình thức, lãng phí; khi tổ chức cần kết hợp vào dịp hội nghị tổng kết công tác của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép với các nội dung khác để tiết kiệm thời gian và
nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
- Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện.
- Thi đua theo đợt hoặc
Theo quy định hiện nay tại Thông tư 04/2016/TT-TANDTC thì các loại hình khen thưởng trong công tác thi đua khen thưởng của ngành Tòa án được quy định như sau:
- Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Khen
Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 24 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
Theo đó, hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi được hiểu là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả
tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định hạn mức trả tiền bảo hiểm theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Bảo hiểm
Thủ tục trả tiền bảo hiểm tiền gửi đã được quy định cụ thể tại Điều 26 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
Theo đó, thủ tục trả tiền bảo hiểm tiền gửiđược quy định như sau:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho
Khoản 6 Điều 18, Khoản 7 Điều 24, Điểm d Khoản 4, Điểm b Khoản 5 Điều 25 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sau khi đã bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp đình chỉ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Điểm a Khoản 2 Điều 148 Luật Các tổ chức
.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động nghiệp vụ ngân hàng khi chưa được Ngân hàng Nhà nước xác nhận.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi tên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
này;
b) Buộc chuyển nhượng phần vốn góp, mua cổ phần không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
c) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này cho đến khi khắc phục xong vi phạm;
d) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm
Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam trong việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay được quy định tại Điều 5 Nghị định 102/2015/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không đối với hoạt động tại cảng hàng không, sân bay theo quy định.
- Triển khai
đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Theo đề nghị của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong thời gian không quá 24 giờ vì sự cố đột xuất hoặc do điều kiện thời tiết để bảo đảm an toàn, an ninh hàng không; báo cáo ngay Cục Hàng không Việt