-Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.
Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi như sau:
“1. Ủy ban nhân
ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.
Việc giao
đưa về trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, tuy nhiên, khi tôi bàn bạc và yêu cầu để có được sự đồng ý của bố cháu bé được nhận nuôi cháu thì đồng thời mẹ kế cháu cũng có ý muốn nhận nuôi và không đồng ý cho tôi nhận cháu làm con nuôi, còn anh rể tôi thấy thế thì cũng đang do dự, tôi nghĩ bà ta vì muốn giữ chân và lấy lòng anh rể tôi nên mới muốn nhận
nuôi quy định: "đối với người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt".
Điều kiện người nhận nuôi phải nhiều hơn con nuôi từ hai mươi tuổi trở
xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết”
Điều kiện nhận nuôi con nuôi, cụ thể là:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách
Căn cứ vào Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 :
"Hệ quả của việc nuôi con nuôi
1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý
sinh ra ít nhất 15 ngày.”
Như vậy, theo quy định trên thì việc cháu M được nhận làm con nuôi của ai phụ thuộc vào sự đồng ý của bà nội và của cháu M, đồng thời có xem xét giữa dì ruột và cô ruột của cháu (những người cùng hàng ưu tiên) xem ai là người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu tốt nhất.
hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.
3. Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo
Theo quy định tại Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi :
« 1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và
sinh tại bệnh viện và đã ghi cả tên bố và mẹ đẻ của cháu. Bố đẻ của cháu không chấp nhận cho cháu đi làm con nuôi nhưng cũng không có trách nhiệm với cháu. Nay bố mẹ đẻ của cháu đã ly hôn. Quyền nuôi con thuộc về mẹ cháu ạ. Khi gia đình tôi làm thủ tục nhận con nuôi thì chính quyền yêu cầu có sự đồng ý của bố cháu nên mọi giấy tờ thủ tục vẫn chưa được
Ba tôi có 4 người chị và 1 người em trai. Khi bà nội tôi mất có viết di chúc để lại nhà cho ba và chú. Trong thời gian chú tôi ra nước ngoài làm việc và sinh sống, chủ nhà ở nước ngoài về lấy lại nhà. Nhờ sự hỗ trợ từ phía công ty ba tôi công tác Nhà nước đã cấp cho gia đình tôi một căn nhà mới. Ba má tôi đã góp tiền để hóa giá nhà và giấy tờ nhà
Người Việt Nam ở nước ngoài, đang đứng tên chủ sở hữu nhà tại Việt Nam, nếu không có nhu cầu sử dụng thì có thể sang nhượng lại cho người được phép mua nhà tại Việt Nam.
Nếu chủ sở hữu không có điều kiện về Việt Nam làm thủ tục sang nhượng, thì có thể làm như sau: Người muốn sang nhượng viết giấy ủy quyền cho thân nhân của mình ở Việt
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Và tại Điều 91 Luật Nhà Ở 2005 cũng quy định rõ:Trong các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm b khoản 5 và điểm a khoản 8Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang
kiện sau đây:
a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;
a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;
a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
a.4. Đất chuyển
Trong thời kì hôn nhân, ba mẹ tôi có tài sản chung là 1 căn nhà cấp 4. Sau khi ly hôn, tòa án đã chia đôi tài sản thì ba tôi lấy nhà,mẹ tôi lấy tiền và các con đều theo mẹ. Đến năm 2012, trong những ngày ba tôi điều trị bệnh có giao cho tôi giấy tờ chủ quyền nhà cấp ngày 02.2012 để cất giữ, nhưng tới tháng 3/2012 tôi đã ko cẩn thận làm mất các
Về câu hỏi này, mời bạn tham khảo Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 16/8/2010 của UBND TP Hà Nội V/v Ban hành quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, được đăng tải trong mục Văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội.