Kính gửi Luật sư: Gia đình tôi có cô em tên Hà quan hệ làm ăn với chị Liên về mặt tài chính. Trong quá trình giao dịch có thỏa thuận lãi và thường chuyển tiền qua ngân hàng. Đầu năm 2009 hai người chốt nợ nần và ghi thành giấy vay nợ cụ thể: Chị Liên vay chị Hà 850 triệu với lãi suất 15 triệu/tháng và 20 triệu nợ lãi cũ không tính lãi. Mọi giấy tờ
đi liên hệ được ở nơi nào . Tháng 5/7/2010 cha tôi mất . Nay tôi xin hỏi với những giấy tờ trên , tôi có thể liên hệ tòa án để phân chia tài sản hay không ? Và bằng cách nào ? Hay tôi chỉ có thể nộp đơn xin ngăn chặn tại UBND phường không cho làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho căn nhà hay không ? Vì hiện nay cô tôi đang cư ngụ tại căn nhà đó . Hoặc
chị gái tôi lấy chồng được 10 năm(2001), hiện có một cháu gái 9 tuổi và cháu trai 4 tuổi. năm 2008 vợ chồng chị mua một lô đát của người cùng xóm( đất này thuộc đất công trình dân sinh mà xã bán trái phép chưa có sổ đỏ). hai bên mua bán chỉ có giấy viết tay có chữ kí của chủ đất , chồng chị, địa chính xã, người làm chứng.( địa chính xã xuống
đất đó, kèm theo giấy mua bán đất ngày 21/2/1971 có chữ ký của ông Sâu và người làm giấy bán nhưng không có dấu xác nhận của ủy ban xã. Do túng thiếu ông Sâu đã bán mảnh đất đang ở cho ông Củ năm 1971. Kể từ đó đến nay 2 gia đình không có phát sinh tranh chấp gi. Năm 2012 gia đình e có xây dựng lại nhà trên diện tích 147m2, khi xây dựng đã xin giấy phép xây
Chào các cô chú Luật sư, cháu có một vấn đề vướng mắc về pháp luật kính mong các cô chú tư vấn giúp cháu ạ! Chuyện là: Cả xã cháu từ trước đến nay chưa 1 hộ gia đình nào có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cả. Năm 1999 bố mẹ cháu bán đất cho nhà hàng xóm và chuyển lên xóm trên ở, 2 bên có viết tay tờ mua bán nhưng chưa có dấu của UBND xã, bên
Tôi có một căn nhà cho một doanh nghiệp thuê. Thời hạn 5 năm. Theo hợp đồng ký giữa 2 bên (không công chứng) thì bên nào hủy hợp đồng trước thời hạn phải bồi thường 6 tháng tiền nhà cho bên kia.Nay bên thuê đơn phương hủy hợp đồng trước 2 năm, thì họ phải bồi thường cho tôi 6 tháng tiền nhà,và họ phải thực hiện đúng cam kết này thế nào? Xin
nay và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Do người em làm ăn sinh sống ở xa). Đến nay, người em trở về và có tranh chấp đòi chia đất vì cho rằng đây là đất do mẹ để lại. Người anh lại không đồng ý chia vì cho rằng mình đã quản lý sử dụng lâu dài và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy, trong trường hợp này, người anh phải
Xin hỏi luật sư chúng tôi đã ly hôn nhưng bố mẹ cô ấy có muon chúng tôi 30tr để làm nhà, chỉ là mượn miệng, và bố mẹ cô ấy có giữ giùm vàng của hai họ cho, nay tôi muốn lấy lại thì liệu có lấy được không? Và làm như thế nao để lấy lại phần của mình
tiếp nhận và trả kết quả
- Sở Tư phápHồ sơ (01 bộ)
1. Giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân (theo mẫu).
2. Bản sao chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ luật sư của luật sư đăng ký hành nghề; Lý lịch luật sư
3. Giấy tờ chứng minh địa điểm giao dịch. Đối với trường hợp thuê, mượn trụ sở thì trong hợp đồng phải ghi cụ
trả kết quả
- Sở Tư phápHồ sơ (01 bộ)
1. Giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân (theo mẫu).
2. Bản sao chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ luật sư của luật sư đăng ký hành nghề; Lý lịch luật sư
3. Giấy tờ chứng minh địa điểm giao dịch. Đối với trường hợp thuê, mượn trụ sở thì trong hợp đồng phải ghi cụ thể vị trí
1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 củaLuật Luật sư sửa đổi bổ sung năm 2012 này được tập sự hành nghề tại tổchức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư sửa đổi bổ sung năm
động. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập. Tổ chức hành nghề luật sư cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh và thành viên của tổ chức hành nghề luật sư làm việc tại chi nhánh có thể là luật sưu của Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động hoặc nơi
;
- Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
+ Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật của nước ngoài tại Việt Nam, tổ
Điều 74 của Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định: Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp
2. Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc
thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.
Nam về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam;
b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận
Theo Điều 74 Luật Luật sư năm 2006, luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2. Tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tiêu chuẩn luật sư: là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có Bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư. Điều kiện hành nghề luật sư: Người có đủ tiêu chuẩn luật sư
1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề
nghề luật sư theo khoản 2, Điều 16 Luật luật sư năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012 không?
Căn cứ khoản 1, Điều 14 Luật luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 về Tập sự hành nghề luật sư quy định:
“Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề