Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp :
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 tại:
- Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi
:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau
.
Người lao động bị chết do tai nạn lao động hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần do bảo hiểm xã hội chi trả bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.
Căn cứ điểm c, khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 Luật bảo hiểm xã hội, người lao động chết do tai nạn lao động thì
Luật gia Trần Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật để anh tham khảo, như sau:
Bộ luật Lao động 2012 quy định:
“3.NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của NLĐ và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức
).
Như vậy, căn cứ vào các quy định nói trên, theo các thông tin mà bà cung cấp, anh trai bà bị tai nạn trong thời gian làm việc và tử vong tại chỗ, do đó, thân nhân của anh trai bà sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả. Đồng thời, trong trường hợp tai nạn lao động xảy ra không do lỗi của
Kính chào luật sư, Tôi hiện đang đảm nhận vị trí GIÁM SÁT AN TOÀN LAO ĐỘNG cho một công trình xây dựng chung cư quy mô 18 tầng. Tôi muốn hỏi khi xảy ra tai nạn lao động cho công nhân trên công trường thì ai là người chịu trách nhiệm chính và tôi có phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật không? Tôi vừa làm được 1 tuần hiện vẫn cho ký hợp đồng
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện chế độ thai sản, ốm đau đối với người lao động khi tăng lương tối thiểu chung lên 1.050.000 đồng từ ngày 1/5/2012.
cty em có trường hợp người lao động nghỉ phép trong một tháng làm việc, nên em đã báo giảm trong tháng đó luôn. Như vậy, nếu trong tháng mà người lao động nghỉ có phát sinh chứng từ ốm đau, vậy người lao động có được giải quyết chế độ ốm đau không ah.
Tôi muốn hỏi về chế độ ốm đau. Tháng 02/2012 có một nhân viên nghỉ việc, nhung trong tháng 01/2012 nhân viên này có giấy ốm có xác nhận của bệnh viện ( giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội) nghỉ 07 ngày, và giấy ốm của con ( có xác nhận của bệng viện) là 12 ngày. Vậy công ty có giải quyết tất cả số ngày ốm trên không?
Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động nữ mang thai, sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, được quy định cụ thể tại Chương X Bộ luật Lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn.
Chế độ thai sản
Khi nhờ người khác mang thai hộ hoặc nhận con nuôi, tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Vợ chồng tôi kết hôn đã lâu nhưng chưa có con nên dự định nhờ người mang thai hộ hoặc nhận con nuôi. Xin hỏi khi đó, chúng tôi có được hưởng trợ cấp thai sản không? Cụ thể như thế nào?
Vợ tôi tham gia đóng bảo hiểm từ tháng 2-2014 đến tháng 6-2014. Hiện cô ấy mang thai được 2 tháng, dự kiến tháng 2-2015 sẽ sinh. Do sức khỏe kém nên vợ tôi muốn nghỉ làm. Nếu nghỉ, cô ấy có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản hay chưa? Nếu không, nhờ luật sư tư vấn giúp chúng tôi. Xin cảm ơn! (Ngô Xuân Hiên)
Tôi được tăng lương vào tháng 12-2012 nhưng chưa có quyết định tăng lương và vẫn hưởng bậc lương cũ. Tháng 1-2013 tôi nghỉ sinh, vậy trong chế độ nghỉ thai sản tôi có được nhận mức lương mới hay không? Nếu có cơ quan nào trả, Bảo hiểm xã hội hay cơ quan nơi tôi làm việc? (Hoàng Uyên Thư)
rất cụ thể điều kiện như nêu trên đối với trường hợp lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật lao động năm 2012 có hiệu lực, để được hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, nên không cần phải có văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng. Do đó lao động nữ sinh con mà đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm b khoản
Vợ chồng chúng tôi là Đinh Ngọc Tuấn, 44 tuổi, vợ tôi là Lê Thị Mai, 37 tuổi, chúng tôi đều là công nhân viên chức cấp huyện, đã tham gia BHXH từ khi đi làm đến nay. Sau nhiều năm chữa chạy bệnh hiếm muộn nhưng không thành công, chúng tôi đã quyết định nhận con nuôi. Chúng tôi xin hỏi, thời gian nghỉ và mức hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con
Trước hết phải khẳng định với bạn rằng, không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cấm giáo viên, viên chức không được mang thai trong thời gian tập sự. Việc mang thai hay không là quyền quyết định của vợ chồng bạn.
Còn về các chế độ liên quan đến thai sản, chúng tôi xin được tư vấn như sau: Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 157 Bộ Luật
gia BHXH bắt buộc) hoặc có thêm bản sao có chứng thực Giấy chứng tử của người mẹ và bản chính Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (Mẫu số 11B-HSB, 01 bản chính) nếu chỉ có mẹ tham gia BHXH bắt buộc;
Sau khi có đầy đủ hồ sơ như trên, người lao động mang ra BHXH nơi công ty cũ có đóng BHXH cho mình
Luật gia Vũ Thị Nhung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 để chị tham khảo, như sau:
Điều kiện hưởng thai sản: “1- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; ...... 2
Luật gia Vũ Thị Nhung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật để chị tham khảo, như sau:
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau: “Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ” (điểm c khoản 1
Luật sư Nguyễn Thị Quyên - Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Để trả lời câu hỏi của chị, Chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 (Luật BHXH) như sau:
“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng