Thủ tục chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của pháp luật như sau:
Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 119 Luật nhà ở năm 2014 có hiệu lực ngày 01/7/2015 quy định về điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở như sau:
- Khoản 1: “Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, các loại hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực gồm: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Ngoài ra, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
Tôi có góp vốn mua căn hộ từ chủ đầu tư dự án với mức giá 18 triệu đồng/m2, đã góp được 30% và mới chỉ có hợp đồng góp vốn chứ chưa có hợp đồng mua bán. Có người muốn tôi nhượng lại hợp đồng này với mức giá 20 triệu đồng/m2. Vậy tôi muốn sang nhượng cho người khác thì thủ tục như thế nào? Có cần phải thông qua chủ đầu tư hay không? Khoản chênh
khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương
2013; ngược lại công ty không có đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
…
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện
23 như sau:
“2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn
5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
5
c) Thu nhập từ trúng thưởng
10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật
Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Sau khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận hồ sơ thì UBND xã, thị trấn thông báo huỷ
có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”; khoản 3 Điều 188 Luật này quy định: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Như vậy căn cứ các
Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định.
- Điều 61, Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định như sau:
+ Điểm l, Khoản 2. Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất) thì việc cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất phải căn cứ vào các giấy tờ về “thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất” theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999.
Như vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền
đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có
Tôi với hai người bạn hợp tác làm ăn và thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn tôi góp là 40%, hai người còn lại mỗi người 30%. Nay thấy làm ăn có lãi nên hai người này không muốn hợp tác với tôi nữa mà định loại tôi khỏi công ty mặc dù việc góp vốn và thực hiện các nghĩa vụ khác với công ty tôi đã thực hiện đầy đủ. Xin hỏi hai thành viên còn
Theo Điểm a, Khoản 3, Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại Điểm b Khoản này.
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê nhà ở) và hoạt động cho thuê mặt bằng để kinh doanh (gọi chung là hoạt động cho thuê nhà) là hoạt động kinh doanh bất động sản và người cho thuê nhà phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, phải có đăng ký kinh doanh và có vốn pháp định theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 92
Công ty tôi là Công ty TNHH hai thành viên với vốn điều lệ là 2 tỷ đồng, mỗi thành viên cam kết góp 1 tỷ đồng. Có một thành viên đã góp 700 triệu đồng nhưng đến hạn không còn đủ khả năng góp thêm. Đề nghị Luật sư tư vấn: Thành viên đó phải làm như thế nào để được góp ít hơn so với số vốn đã cam kết góp ban đầu? (Đỗ Hoàng – Hà Nội)
Tôi với hai người bạn có chung vốn mở công ty TNHH 2 thành viên. Hiện nay, tôi đang cần vốn để đầu tư kinh doanh gấp, tôi có thể chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho người khác không phải thành viên công ty được không? (Trần Phụ Trung – Hà Nội)
lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối