Công chức được cử đi đào tạo nâng cao trình độ tự ý bỏ học có phải đền bù toàn bộ chi phí đào tạo?

Công chức được cử đi đào tạo nâng cao trình độ tự ý bỏ học có phải đền bù toàn bộ chi phí đào tạo không? Trả và thu hồi chi phí đền bù đào tạo nâng cao trình độ công chức trong bao nhiêu ngày? Xin chào ban biên tập, tôi hiện là công chức Nhà nước, được đơn vị cử đi học nâng cao trình độ nhưng do một số lý do cá nhân nên tôi bỏ học ngang, giờ Nhà nước yêu cầu đền bù chi phí đào tạo thì tôi có phải đền bù hết không? Xin được giải đáp.

1. Công chức được cử đi đào tạo nâng cao trình độ tự ý bỏ học có phải đền bù toàn bộ chi phí đào tạo không?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù như sau:

1. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).

2. Cách tính chi phí đền bù:

a) Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định này, cán bộ, công chức, viên chức phải trả 100% chi phí đền bù;

b) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:

S =

F

x (T1 - T2)

T1

Trong đó:

- S là chi phí đền bù;

- F là tổng chi phí do cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả theo thực tế cho 01 người tham gia khóa học;

- T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;

- T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.

Ví dụ: Anh A được cơ quan cử đi đào tạo thạc sỹ 02 năm (= 24 tháng), chi phí hết 30 triệu đồng. Theo cam kết, anh A phải phục vụ sau khi đi học về ít nhất là 48 tháng. Sau khi tốt nghiệp, anh A đã phục vụ cho cơ quan được 24 tháng. Sau đó, anh A tự ý bỏ việc. Chi phí đào tạo mà anh A phải đến bù là:

S =

30 triệu đồng

x (48 tháng - 24 tháng) = 15 triệu đồng

48 tháng

Ngoài ra tài Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định đền bù chi phí đào tạo như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.

2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.

3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.

Như vậy, anh/chị là công chức được đơn vị cử đi học nâng cao trình độ nhưng tự ý bỏ học trong thời gian đào tạo sẽ phải trả 100% chi phí đền bù. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).

2. Trả và thu hồi chi phí đền bù đào tạo nâng cao trình độ công chức trong bao nhiêu ngày?

Theo Điều 14 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định trả và thu hồi chi phí đền bù như sau:

1. Chậm nhất trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đền bù chi phí đào tạo của cơ quan có thẩm quyền, đối tượng phải đền bù chi phí đào tạo có trách nhiệm nộp trả đầy đủ chi phí đền bù.

2. Chi phí đền bù được nộp cho cơ quan, đơn vị đã chi trả cho khóa học.

3. Trong trường hợp không thống nhất việc đền bù chi phí đào tạo, các bên liên quan có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Theo đó, anh/chị là công chức phải hoàn trả trong thời hạn chậm nhất trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đền bù chi phí đào tạo của cơ quan có thẩm quyền.

Trân trọng!

Công chức
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chức
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin chuyển công tác của công chức mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng cục thuế yêu cầu công chức thuế không dùng mạng xã hội trong giờ làm việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Gần 7.200 viên chức sẽ được xem xét chuyển thành công chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương công chức loại A2 hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức ngạch nhân viên hành chính cần có bằng cấp gì? Mức lương nhân viên hành chính hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cử nhân luật có thể trở thành công chức ngân hàng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức thanh tra không phải là thanh tra viên có được cấp phát trang phục không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương của Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã từ 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào xem xét điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức Bộ Xây dựng cần lưu ý điều gì trong quá trình thực thi công vụ qua mạng internet? Có được thắp hương tại phòng làm việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chức
Phan Hồng Công Minh
758 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào