Đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có phải tiến hành kê khai không?
Đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có phải tiến hành kê khai hay không?
Căn cứ Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về tài sản, thu nhập phải kê khai như sau:
1. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
c) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
d) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
...
Tại Điều 34 Luật này có quy định:
1. Cán bộ, công chức.
2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tại Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Căn cứ theo quy định hiện hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là cán bộ. Chính vì vậy, đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân xã sẽ phải tiến hành kê khai theo quy định.
Tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập được quy định ra sao?
Tại Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:
a) Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai;
c) Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai.
2. Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đâu là trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư?
- Nghị quyết 06-NQ/TU năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?
- Mẫu đơn đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng mới nhất năm 2024?
- Đường dây nóng tiếp nhận thông tin cứu trợ khẩn cấp cho người dân vùng lũ?
- Theo quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, khi xảy ra tai nạn giao thông, doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với trường hợp nào?