Một trong các bên có quyền yêu cầu công chứng sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã được công chứng hay không?
Một trong các bên có quyền yêu cầu công chứng sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã được công chứng không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:
Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
Như vậy, một trong các bên không có quyền yêu cầu công chứng sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã được công chứng.
Khi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động thì ai là người công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã công chứng?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:
Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
Như vậy, trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
Trong trường hợp trên của bạn, một bên tham gia hợp đồng không có quyền yêu cầu công chứng sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã được công chứng.
Mặt khác, Điều 52 Luật Công chứng 2014 quy định về người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu như sau:
Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp bên hợp đồng tự ý sửa đổi văn bản công chứng, bạn có quyền Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật. Văn bản công chứng vô hiệu sẽ đương nhiên không có gia trị pháp lý.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, ngoài hình thức người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thì pháp luật còn quy định hình thức nào khác?
- Theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP đâu là nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước quy ước?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố thì thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận là gì?
- Theo Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung nào là một trong những nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở?
- Từ 21/10/2024 tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên cần phải có là gì?