Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần

Xin chào, tôi là Hoàng Quân. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 136 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần được quy định cụ thể như sau:

1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp.

2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:

a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

b) Báo cáo tài chính hằng năm;

c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;

d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên;

e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;

g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;

b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;

c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này;

d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại theo quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.

Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.

5. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.

6. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

7. Người triệu tập phải thực hiện các công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông:

a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;

b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;

c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;

d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;

đ) Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

e) Xác định thời gian và địa điểm họp;

g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;

h) Các công việc khác phục vụ cuộc họp.

8. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn lại.

Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Doanh nghiệp 2014.

Trân trọng!

Đại hội đồng cổ đông
Hỏi đáp mới nhất về Đại hội đồng cổ đông
Hỏi đáp Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông có được ủy quyền cho HĐQT thay đổi ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông khi bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị có bắt buộc phải nêu lí do không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông có được phép bãi bỏ nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông?
Hỏi đáp Pháp luật
Họp đại hội cổ đông vào thời gian nào trong năm? Ai được quyền triệu tập họp Đại hội cổ đông trong công ty cổ phần?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền quyết định đầu tư mua cổ phần của 1 công ty khác thuộc HĐQT hay Đại hội đồng cổ đông?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông thường niên công ty cổ phần thảo luận và thông qua các vấn đề gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông ủy quyền cho người khác tham dự họp Đại hội đồng cổ đông có cần lập thành văn bản không?
Hỏi đáp pháp luật
Tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, việc thực hiện quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông bằng văn bản như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp trước bao nhiêu ngày
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đại hội đồng cổ đông
Thư Viện Pháp Luật
198 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đại hội đồng cổ đông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đại hội đồng cổ đông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào