Hướng dẫn về đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng
Theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy định Luật Trọng tài thương mại do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì việc đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng được hướng dẫn cụ thể như sau:
- Tòa án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ trong trường hợp quy định tại khoản 5, 6 Điều 46 Luật TTTM nếu Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thu thập được (đã áp dụng các biện pháp cần thiết là đã sử dụng mọi cách thức và khả năng cho phép để yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cung cấp cho mình chứng cứ mà vẫn không được cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp). Văn bản đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ phải có đầy đủ nội dung quy định tại khoản 5 Điều 46 Luật TTTM, gửi kèm theo văn bản đề nghị là thỏa thuận trọng tài, đơn khởi kiện, tài liệu khác có liên quan và tài liệu, chứng cứ chứng minh việc đã tiến hành thu thập chứng cứ nhưng vẫn không thể tự mình thu thập được.
- Trình tự, thủ tục thu thập, bảo quản, chuyển giao chứng cứ của Tòa án thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 46 Luật TTTM và quy định của BLTTDS.
- Tòa án chỉ tiến hành triệu tập người làm chứng khi có căn cứ chứng minh người làm chứng đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp. Văn bản đề nghị triệu tập người làm chứng phải có đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật TTTM, gửi kèm theo văn bản đề nghị là thỏa thuận trọng tài, đơn khởi kiện, tài liệu khác có liên quan và tài liệu, chứng cứ chứng minh việc triệu tập hợp lệ mà người làm chứng không đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp.
- Trình tự, thủ tục ra quyết định, triệu tập, thông báo kết quả triệu tập người làm chứng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TTTM và quy định của BLTTDS.
- Cùng với việc nộp các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu, bên yêu cầu thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng phải nộp lệ phí thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng và chi phí thu thập chứng cứ, chi phí cho người làm chứng theo quy định. Trường hợp Hội đồng trọng tài yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng thì lệ phí thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng và chi phí thu thập chứng cứ, chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng nộp thông qua Hội đồng trọng tài.
Trên đây là nội dung tư vấn về hướng dẫn đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, ngoài hình thức người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thì pháp luật còn quy định hình thức nào khác?
- Theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP đâu là nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước quy ước?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố thì thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận là gì?
- Theo Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung nào là một trong những nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở?
- Từ 21/10/2024 tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên cần phải có là gì?