Quản lý tài sản công nghệ thông tin trong ngân hàng
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Các loại tài sản công nghệ thông tin bao gồm:
a) Tài sản vật lý: các thiết bị công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông và các thiết bị phục vụ cho hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin;
b) Tài sản thông tin: các dữ liệu, thông tin ở dạng số, tài liệu được thể hiện bằng văn bản giấy hoặc các phương tiện khác;
c) Tài sản phần mềm: các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích, cơ sở dữ liệu, chương trình ứng dụng và công cụ phát triển.
2. Đơn vị thực hiện việc lập danh sách của tất cả các tài sản công nghệ thông tin, rà soát và cập nhật danh sách này tối thiểu một năm một lần.
3. Căn cứ phân loại tài sản công nghệ thông tin tại Khoản 1 Điều này, đơn vị xây dựng và thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài sản theo quy định tại Điều 6, 7, 8, 9 và Điều 10 Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quản lý tài sản công nghệ thông tin trong ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 31/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, ngoài hình thức người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thì pháp luật còn quy định hình thức nào khác?
- Theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP đâu là nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước quy ước?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố thì thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận là gì?
- Theo Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung nào là một trong những nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở?
- Từ 21/10/2024 tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên cần phải có là gì?