Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 707 Bộ luật dân sự (BLDS) thì “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phải được làm thủ tục và đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai”.
Một số Điều luật khác trong Chương III Bộ luật dân sự cũng có những quy định chặt chẽ về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ví dụ Điều 705,706,708… Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng dất có tranh chấp thì đương sự khởi kiện tại Tòa án. Nếu người đi kiện không xuất trình (không nộp) cho Tòa án Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vì việc chuyển nhượng này không có văn bản mà bằng miệng, thì Tòa án chưa thụ lý vụ kiện. Tòa án có thể yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu trong một thời hạn do Tòa án ấn định. Nếu hết thời hạn nêu trên mà đương sự không bổ sung được tài liệu thì căn cứ khoản 2 Điều 169 BLTTDS Tòa án trả lại đơn và các tài liệu kèm theo đơn. Tòa án không được thụ lý vụ kiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, ngoài hình thức người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thì pháp luật còn quy định hình thức nào khác?
- Theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP đâu là nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước quy ước?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố thì thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận là gì?
- Theo Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung nào là một trong những nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở?
- Từ 21/10/2024 tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên cần phải có là gì?