Tội vu không và làm chứng cứ giả
Về tội vu khống: là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp này nếu bạn bị thiệt hại về những tin đồn do cháu bạn gây ra, hoặc việc vu không đã được trình báo với cơ quan nhà nước thì cháu của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo Điều 122 Bộ luật hình sự.
Về hành vi tạo chứng cứ giả, nếu bạn có đủ căn cứ chứng minh tất cả những chứng cứ của cháu bạn là không có thật nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn thì cháu của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lợi dụng tín nhiện tài sản theo Điều 140 Bộ luật hình sự với hành vi Vay, mượn, tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó (thủ đoạn gian dối của cháu bạn trong trường hợp này là làm các giấy tờ giả).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, ngoài hình thức người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thì pháp luật còn quy định hình thức nào khác?
- Theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP đâu là nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước quy ước?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố thì thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận là gì?
- Theo Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung nào là một trong những nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở?
- Từ 21/10/2024 tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên cần phải có là gì?