Miễn trách nhiệm hình sự có được Tòa án bồi thường?
Theo Điều 25 Bộ luật Hình sự thì "Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa".
Theo quy định này thì người được miễn trách nhiệm hình sự là người phạm tội, tuy nhiên do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội của người đó hoặc bản thân người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa nên được miễn việc phải chịu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ Điều 27 và Điều 32 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì chỉ trường hợp người không thực hiện hành vi phạm tội mà bị Tòa án xét xử thì mới được bồi thường. "Người được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật", được quy định là một trong các trường hợp không được bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự.
Trường hợp em ông được Toà án tuyên miễn trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích là do Tòa án xác định hành vi phạm tội của em ông không còn nguy hiểm cho xã hội nữa chứ không phải là em ông không thực hiện hành vi phạm tội. Bởi vậy, em ông không thuộc trường hợp được Tòa án bồi thường theo luật định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, ngoài hình thức người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thì pháp luật còn quy định hình thức nào khác?
- Theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP đâu là nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước quy ước?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố thì thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận là gì?
- Theo Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung nào là một trong những nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở?
- Từ 21/10/2024 tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên cần phải có là gì?