Phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định tại khoản 4 Điều 230 BLHS

Phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo khoản 4 Điều 230 được pháp luật quy định như thế nào?

Phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo khoản 4 Điều 230 Bộ luật hình sự có các trường hợp cụ thể sau 

         Do Điều 95 Bộ luật hình sự năm 1985 chỉ cấu tạo 3 khoản, trong đó các tình tiết là yếu tố định khung hình phạt của khoản 3 Điều 95 được quy định  lại tại khoản 4 Điều 230 Bộ luật hình sự năm 1999 nên các tình tiết quy định tại khoản 3 Điều 230 được coi là mới. Nếu vận dụng Thông tư liên ngành 01/TTLN ngày 07-01-1995 hướng dẫn trường hợp phạm tội quy định tại khoản 3 Điều 95 Bộ luật hình sự năm 1985 để xác định trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 230 Bộ luật hình sự năm 1999 thì việc xác định tình tiết “vật phạm pháp có số lượng rất lớn” và “gây hậu quả rất nghiêm trọng” quy định tại khoản 3 Điều 230 Bộ luật hình sự năm 1999 phải xem xét lại và như vậy sẽ rất phức tạp. Nhưng nếu vận dụng Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 07-01-1995 hướng dẫn trường hợp phạm tội quy định tại khoản 3 Điều 95 Bộ luật hình sự năm 1985 để xác định trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 230 Bộ luật hình sự năm 1999 thì việc xác định trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 230 Bộ luật hình sự năm 1999 tương đối đơn giản.

a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn

Do chưa có hướng dẫn chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự bao nhiêu là đặc biệt lớn và nếu vận dụng Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 07-01-1995 hướng dẫn trường hợp phạm tội quy định tại khoản 3 Điều 95 Bộ luật hình sự năm 1985 để  xác định trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 230 Bộ luật hình sự năm 1999 thì được coi là vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn nếu chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự gấp ba lần mức quy định tại khoản 3 của điều luật. Ví dụ: trên 75 khẩu súng bộ binh, súng bắn phát một; trên 45 khẩu súng liên thanh cá nhân như trung liên, tiểu liên các loại; trên 30 khẩu súng bộ binh khác như thượng liên, đại liên, B40, B41, 12ly7, 14ly5; trên 150 quả lựu đạn, đạn cối, đạn pháo đến 100 ly; trên 45 quả đạn cối, đạn pháo; trên 4500 viên đạn bộ binh từ đại liên trở xuống; trên 3000 viên đạn 12ly7, 14ly5, 23ly, 24ly (không phải đạn pháo); trên 225kg thuốc nổ các loại; trên 15000 kíp mìn, nụ xòe; trên 45.000 dây cháy chậm, dây nổ. 

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng

            Cũng như đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng, trong khi chưa có hướng dẫn thì có thể vận dụng Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự gây ra.

            Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 230, người phạm tội bị phạt tù từ mười lăn năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân, là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

            Khi quy định hình phạt đối với người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật cần chú ý:

            Nếu chỉ thuộc một trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật và người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể thì có thể được áp dụng hình phạt dưới mười lăm năm tù nhưng không được dưới mười năm. Nếu thuộc cả hai trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật hoặc tuy chỉ thuộc một trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của điều luật và người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức đội giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến tù chung thân.

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
329 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào